ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2018/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 23 tháng 7 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 360/TTr-STNMT ngày 22 tháng 6 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 8 năm 2018 và thay thế Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 18/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ven biển và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19 /2018/QĐ-UBND ngày23 tháng 7 năm 2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định mục đích, nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ven biển thuộc tỉnh Quảng Bình (sau đây gọi tắt là UBND các huyện ven biển).
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ giữa các sở, ban, ngành và UBND các huyện ven biển trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
2. Nâng cao trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và UBND các huyện ven biển; tăng cường hiệu quả công tác quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh.
3. Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo đảm bảo phát triển bền vững.
1. Bảo đảm sự quản lý tổng hợp, đồng bộ, hiệu quả giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện ven biển và các đơn vị có liên quan; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh.
2. Việc thực hiện các nhiệm vụ phối hợp dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan. Các nội dung phối hợp khác để thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Việc thực hiện các nhiệm vụ phối hợp phải bảo đảm bí mật quốc gia, bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật; bảo đảm quốc phòng, an ninh, an toàn trên biển và hải đảo.
4. Không cản trở các hoạt động khai thác, sử dụng hợp pháp tài nguyên biển, hải đảo và các hoạt động hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân trên vùng biển, hải đảo thuộc tỉnh Quảng Bình quản lý.
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Tham mưu UBND tỉnh xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; đề xuất, kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường về sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
b) Tham mưu UBND tỉnh rà soát, tổng kết báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi việc thi hành pháp luật; rà soát, kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh.
3. Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tổ chức chỉ đạo hoạt động phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
4. Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện ven biển có trách nhiệm:
a) Tham gia góp ý xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
b) Đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi việc thi hành pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
d) Rà soát, tổng kết, báo cáo gửi Sở Tài nguyên và Môi trường về việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Cung cấp cho Bộ Tài nguyên và Môi trường thông tin, số liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, tình hình quản lý, hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển và hải đảo thuộc phạm vi quản lý; thông tin, số liệu khu vực đầm phá, bãi bồi, vùng đệm, vùng bờ biển xói lở, rừng phòng hộ, đất ngập nước, khu vực cần bảo tồn hệ sinh thái vùng biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý; định hướng khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển và hải đảo; các giải pháp quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển trong phạm vi của tỉnh;
b) Tham mưu UBND tỉnh góp ý dự thảo và triển khai thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh;
c) Rà soát, xây dựng, hoàn thiện trình UBND tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
d) Tham mưu UBND tỉnh báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình tổ chức thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ của tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật;
đ) Cung cấp cho các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện ven biển các thông tin về chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ của tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp các thông tin, số liệu về nông - lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp vùng ven biển và hải đảo; thực trạng và định hướng phát triển đê biển, hệ thống cảng cá và khu neo đậu tàu thuyền; phòng chống thiên tai; bản đồ quy hoạch nuôi trồng và khai thác nguồn lợi thủy sản thuộc phạm vi quản lý.
3. Sở Giao thông Vận tải cung cấp các thông tin, số liệu về đường thủy nội địa, hoạt động vận tải thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp các thông tin, số liệu tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch, đầu tư; thực trạng, định hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển và các thông tin, số liệu liên quan khác theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
5. Sở Xây dựng cung cấp các thông tin, số liệu về thực trạng và định hướng phát triển các khu đô thị và các khu dịch vụ khác ở vùng ven biển; các dự án khai thác vật liệu xây dựng có nguồn gốc từ biển và các công trình xây dựng ven biển, trên biển và hải đảo thuộc phạm vi quản lý.
6. Sở Văn hóa - Thể thao cung cấp các thông tin, số liệu về bảo vệ, tôn tạo và phát huy giá trị các di sản (bao gồm di sản vật thể và phi vật thể) ở vùng ven biển và hải đảo thuộc phạm vi quản lý.
7. Sở Du lịch cung cấp các thông tin, số liệu thực trạng và định hướng phát triển các khu du lịch, điểm du lịch biển, đảo thuộc phạm vi quản lý.
8. Sở Công Thương cung cấp các thông tin, số liệu về tình hình và định hướng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề ven biển; thông tin, số liệu về tình hình sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo và khai thác, chế biến khoáng sản vùng ven biển thuộc phạm vi quản lý.
9. Sở Ngoại vụ cung cấp các thông tin, tài liệu về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong hoạt động đối ngoại liên quan đến việc quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
10. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao cung cấp các thông tin, số liệu về an ninh, trật tự, các khu vực cần quản lý đặc biệt, địa điểm cấm, vùng cấm, vùng cấm tạm thời, khu vực hạn chế hoạt động, khu vực cần bảo vệ đặc biệt cho mục đích quốc phòng, an ninh, khu vực biên giới biển của tỉnh theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
11. Ban Quản lý các Khu kinh tế tỉnh cung cấp các thông tin, số liệu về thực trạng, định hướng phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp ở vùng ven biển và các thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất của doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp ở vùng ven biển.
12. Cảng vụ Hàng hải Quảng Bình cung cấp thông tin, số liệu về thực trạng và định hướng phát triển, quy hoạch khai thác các cảng biển, bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải thuộc phạm vi quản lý.
13. Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện ven biển có trách nhiệm:
a) Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, số liệu trong lĩnh vực được giao quản lý theo quy định;
b) Tham gia ý kiến về dự thảo chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng và thực hiện chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
d) Báo cáo định kỳ hàng năm các thông tin, số liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, tình hình quản lý, hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển và hải đảo; thông tin, số liệu khu vực đầm phá, bãi bồi, vùng đệm, vùng bờ biển xói lở, rừng phòng hộ, đất ngập nước, khu vực cần bảo tồn hệ sinh thái vùng biển và hải đảo; định hướng khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển và hải đảo; các giải pháp quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển; tình hình thực hiện chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ trong phạm vi quản lý gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện ven biển tham mưu UBND tỉnh đề xuất các dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp theo quy định; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Tham mưu UBND tỉnh phối hợp với các bộ, ngành Trung ương thực hiện các chương trình, đề án về điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo;
c) Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh; quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh;
d) Cung cấp cho Bộ Tài nguyên và Môi trường các thông tin, số liệu về kết quả điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường vùng bờ, hải đảo do địa phương thực hiện; thực trạng quản lý, nhu cầu điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường vùng bờ, hải đảo;
đ) Cung cấp các thông tin, số liệu về điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho các sở, ban, ngành và UBND các huyện ven biển khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
e) Phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện ven biển theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
f) Tham mưu UBND tỉnh báo cáo định kỳ hàng năm về công tác điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển và hải đảo do tỉnh thực hiện gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp các thông tin, số liệu về kết quả điều tra cơ bản, thực trạng quản lý, nhu cầu điều tra cơ bản tài nguyên sinh vật biển và hải đảo; kết quả quan trắc môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản hoặc các chương trình điều tra khác do mình thực hiện.
3. Sở Văn hóa - Thể thao cung cấp các thông tin, số liệu về kết quả điều tra cơ bản thực trạng các di sản thiên nhiên, các di tích lịch sử văn hóa tại các vùng biển, ven biển và hải đảo thuộc phạm vi quản lý.
4. Sở Du lịch cung cấp các thông tin, số liệu về kết quả điều tra cơ bản, thực trạng quản lý các khu du lịch, điểm du lịch, các danh lam thắng cảnh tại các vùng biển, ven biển và hải đảo thuộc phạm vi quản lý.
5. Sở Giao thông Vận tải cung cấp các thông tin, số liệu về kết quả điều tra cơ bản, thực trạng quản lý, nhu cầu điều tra cơ bản tài nguyên vị thế phục vụ cho phát triển hệ thống cảng biển, luồng hàng hải, khu neo đậu và các cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu biển thuộc phạm vi quản lý.
6. Sở Ngoại vụ cung cấp thông tin, tài liệu về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong hoạt động đối ngoại liên quan đến hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp các thông tin, số liệu về định hướng phát triển kinh tế biển có liên quan đến nhu cầu điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển và hải đảo; các thông tin, số liệu có liên quan khác theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
8. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh cung cấp các thông tin, số liệu về tình hình an ninh, trật tự, an toàn trên biển, hải đảo, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm, hạn chế hoạt động, khu vực cần bảo vệ đặc biệt cho mục đích quốc phòng, an ninh.
9. Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện ven biển có trách nhiệm:
a) Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các thông tin, số liệu về thực trạng hoạt động điều tra cơ bản và tình hình quản lý, nhu cầu điều tra cơ bản tài nguyên biển và hải đảo trong lĩnh vực được giao quản lý theo quy định;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định các chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên môi trường biển và hải đảo thuộc lĩnh vực được giao quản lý;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc lập, thực hiện chương trình điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo của tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trong phạm vi được giao quản lý;
d) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về kết quả điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo do mình quản lý, thực hiện và chuyển giao cơ sở dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường để quản lý, đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật.
đ) Báo cáo định kỳ hàng năm về hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trong lĩnh vực được giao quản lý gửi Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Tham mưu UBND tỉnh phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc thiết lập hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
b) Xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên và môi trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện ven biển xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường biển và hải đảo của tỉnh;
c) Tổ chức điều tra, đánh giá hiện trạng hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên và môi trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh; hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường biển và hải đảo của tỉnh; tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
d) Cung cấp, chia sẻ các thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện có biển khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
2. Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện ven biển có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên và môi trường biển và hải đảo và thiết lập hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường biển và hải đảo của tỉnh;
b) Cung cấp chia sẻ thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường biển và hải đảo do đơn vị quản lý cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Tham mưu UBND tỉnh phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc nghiên cứu, điều tra, đánh giá tình trạng ô nhiễm, xác định nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường biển, hải đảo và lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo trên phạm vi của tỉnh;
b) Cung cấp cho Bộ Tài nguyên và Môi trường số liệu quan trắc, giám sát môi trường biển và hải đảo của tỉnh;
c) Xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, xử lý và khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường biển và hải đảo theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải và kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương liên quan thực hiện công tác phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm, ứng phó kịp thời và khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu, hóa chất độc hại và các sự cố môi trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh;
đ) Tham mưu UBND tỉnh phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ban, ngành và địa phương liên quan huy động các nguồn lực để ngăn chặn, ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển và các sự cố môi trường, thiên tai trên biển và hải đảo; giải quyết việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trường biển và hải đảo theo quy định của pháp luật.
e) Định kỳ hàng năm tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác quản lý chất thải; kiểm soát ô nhiễm và ứng phó khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc hại và các sự cố môi trường biển; việc thực hiện các chương trình, kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm biển và hải đảo, ứng phó khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc và các sự cố môi trường, thiên tai trên biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện ven biển có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường điều tra, đánh giá tình trạng ô nhiễm, xác định nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường biển, hải đảo và lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh;
b) Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, xử lý và khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường biển và hải đảo theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải và kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, hải đảo, ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc, các sự cố môi trường, thiên tai trên biển và hải đảo thuộc phạm vi quản lý;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường huy động các nguồn lực để ngăn chặn, ứng phó các sự cố tràn dầu, hóa chất độc và các sự cố môi trường, thiên tai trên biển và hải đảo thuộc phạm vi quản lý; giải quyết việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trường biển và hải đảo theo quy định của pháp luật;
d) Báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm biển, hải đảo, ứng phó khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển và các sự cố môi trường, thiên tai trên biển và hải đảo; bảo vệ môi trường biển và hải đảo trong phạm vi quản lý và gửi Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Tham mưu UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức tuyên truyền về biển và hải đảo, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh;
b) Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch tuyên truyền về biển, hải đảo, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; về khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển và hải đảo;
c) Hỗ trợ, trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu cho các sở, ban, ngành, địa phương liên quan và các cơ quan báo chí trên địa bàn để phục vụ công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân về khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát và khắc phục hậu quả sự cố môi trường biển và hải đảo;
d) Tham mưu UBND tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức các sự kiện của Tuần lễ Biển và Hải đảo; phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương ven biển tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam hàng năm trên địa bàn tỉnh;
đ) Phối hợp với Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam trong việc trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến chương trình đào tạo, tuyên truyền về biển, hải đảo.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật về biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các đơn vị, địa phương, cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức tuyên truyền về biển và hải đảo; phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo cho các đối tượng học sinh, sinh viên.
5. Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình có trách nhiệm bố trí thời lượng phát sóng, đưa tin, bài, chuyên mục tuyên truyền về chính sách, pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh; các sự kiện hưởng ứng Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam vào thời điểm đạt hiệu quả truyên truyền cao.
6. Các sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm hưởng ứng các sự kiện của Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam và các hoạt động khác liên quan đến lĩnh vực biển và hải đảo; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý tổng hợp, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
7. UBND các huyện ven biển có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch tuyên truyền về biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh;
b) Định kỳ hằng năng báo cáo cho Sở Tài nguyên và Môi trường kết quả công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thuộc phạm vi quản lý.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh:
1. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế với một số địa phương ở nước ngoài và các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh;
2. Báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình hợp tác quốc tế trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện ven biển có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, địa phương phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về tăng cường trách nhiệm của các sở, ngành, chính quyền địa phương, chủ đầu tư dự án, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp về công tác quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2 Quyết định 01/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 30/2009/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3 Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 4 Kế hoạch 3252/KH-UBND năm 2018 về bảo vệ môi trường và dự toán kinh phí sự nghiệp môi trường năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 5 Quyết định 65/2017/QĐ-UBND quy định về cơ chế phối hợp trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6 Nghị định 40/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
- 7 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015
- 8 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10 Quyết định 08/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 11 Quyết định 800/2015/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo thành phố Hải Phòng
- 12 Luật biển Việt Nam 2012
- 1 Quyết định 33/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2 Quyết định 08/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3 Quyết định 800/2015/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo thành phố Hải Phòng
- 4 Quyết định 65/2017/QĐ-UBND quy định về cơ chế phối hợp trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5 Kế hoạch 3252/KH-UBND năm 2018 về bảo vệ môi trường và dự toán kinh phí sự nghiệp môi trường năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6 Quyết định 33/2018/QĐ-UBND quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 7 Quyết định 01/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 30/2009/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 8 Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2019 về tăng cường trách nhiệm của các sở, ngành, chính quyền địa phương, chủ đầu tư dự án, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp về công tác quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 9 Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 896/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình tăng cường năng lực và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ quản lý tài nguyên, môi trường biển, hải đảo đến năm 2030 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 10 Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2019 thực hiện phong trào “Không xả rác thải nhựa ra biển” trên địa bàn tỉnh Thái Bình