ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1905/2003/QĐ-UBND | Tân An, ngày 23 tháng 5 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI CÔNG VỤ TẠI NHÀ RIÊNG VÀ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÃNH ĐẠO TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg ngày 16/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị -xã hội;
Căn cứ Thông tư số 29/2003/TT-BTC ngày 14/4/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chế độ sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội;
Xét đề nghị của Sở Tài chánh-vật giá tại văn bản số 145/TTr-TCVG ngày 08/5/2003 về việc quy định tiêu chuẩn, định mức sử" dụng điện thoại' công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “bản quy định tiêu chuẩn trang bị định mức thanh toán cước phí sử dụng điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động đối với các chức danh cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội tại Quyết định số 179/2002/QĐ - TTg ngày 1 6/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ .
Điều 2. Giám đốc Sở Tài chánh-vật giá chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể để các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội và UBND các huyện, thị xã triển khai thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2003.
Quyết định thay thế các văn bản của UBND trước đây như: Quyết định số 2914/2001/QĐ-UB ngày 16/8/2001, Quyết định số 3174/2001/QĐ-UB ngày 04/9/2001, Công văn số 2714/CV-UB ngày 05/9/2001, Quyết định số 3406/2001/QĐ-UB ngày 21/9/2001, Quyết định số 3711/QĐ-UB ngày 11/10/2001, Quyết định số 4030/2001/QĐ-UB ngày 09/11/2001, Công văn số 502/CV-UB ngày 21/02/2002, Quyết định số 2052/QĐ-UB ngày 05/6/2002, Công văn số 3154/CV- UB ngày 13/9/2002, Quyết định số 3746/QĐ-UB ngày 28/10/2002, Công văn số 737/CV-UB ngày 04/3/2003.
Điều 4. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chánh- Vật giá, Thủ trưởng các Sở ban ngành Đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các ngành chức năng liên quan thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
BẢN QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN TRANG BỊ, ĐỊNH MỨC THANH TOÁN CƯỚC PHÍ SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI CỐ ĐỊNH TẠI NHÀ RIÊNG VÀ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁC CHỨC DANH CÁN BỘ LÃNH ĐẠO TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 179/2002/QĐ-TTG NGÀY 16//2/2002 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ.
(kèm theo Quyết định số: 1905/2003/QĐ-UB ngày 23/5/2003 của UBND tỉnh)
I./ Đối tương được trang bi điên thoai (bao gồm điện thoại di đông và điên thoai cố đinh tai nhà riêng), mức cước Phí thanh toán:
1/- Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư trực Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy - Chủ tịch UBND tỉnh,Trướng Đoàn Đại biểu Quốc hội.
Mức cuớc phí thanh toán được thanh toán khoán hàng tháng là: 500.000 đồng/máy/tháng đối điện thoại di động và 300. 000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định tại nhà riêng.
2/- Các ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và các ủy viên UBND tỉnh, Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách.
Mức cước phí thanh toán được thanh toán khoán hàng tháng là: 400. 000 đồng/máy/tháng đối điện thoại di động và 200. 000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định tại nhà riêng.
3./ Các đối tượng khác gồm:3 .1/- Khối Đảng: Các Tỉnh ủy viên, Bí thư và Phó Bí thư trực các Huyện ủy- Thị xã ủy, Chánh Văn phòng Tỉnh ủy và các Phó Văn phòng Tỉnh ủy, Thư ký Bí thư Tỉnh ủy, phó Bí thư trực Đảng ủy Liên cơ, Tống Biên tập báo Long An.
3.2/- Hôi đồng nhân dân: Chủ tịch HĐND các huyện-thỉ xã, Trưởng các Ban của Hộ.i đồng nhân dân tỉnh.
3.3/- Khối Đoàn thể tỉnh: Chủ tịch và Phó Chủ tịch trúc Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Chủ tịch Hội Nông dân Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật, Chủ tịch Hội Nhà báo và Bí thư Tỉnh Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
3.4/- Khối Nhà nước:
+ Chủ tịch UBND các huyện-thị xã, Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Thư ký Chủ tịch UBND tỉnh.
+ Giám đốc các Sở ngành: Công nghiệp, Xây dựng, Tư pháp, Thương mại và Du lịch, Địa chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học-công nghệ và Môi trường, y tế, Văn hoá và Thông tin, Giáo dục và Đào tạo, Tài chánh-vật giá, Thể dục Thể thao, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Giao thông vận tải, Lao động – thương binh và xã hội, Đài phát thanh và truyền hình Long An.
+ Trưởng ban tổ chức chính quyền tỉnh, Chánh thanh tra tỉnh, Chủ nhiệm Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em, Hiệu trưởng Trường chính trị tỉnh, trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp Long An, Trưởng Ban Tôn giáo, Phó Chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh, Phó trưởng Ban trực ban quản lý khu di tích lịch sử cách mạng, trưởng Phòng ngoại vụ tỉnh, Chi Cục trưởng Chi cục di dân và phát triển vùng kinh tế mới, Chi cục trưởng chi cục kiểm lâm, Giám đốc trung tâm nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ Đồng tháp mười, Chủ tịch liên minh hợp tác xã tỉnh, Phó chi cục trưởng chi cục kiểm lâm làm nhiệm vụ thường trực Ban chỉ đạo phóng cháy chửa cháy rừng mùa khô hàng năm, bộ phận thường trực thực hiện chương trình phòng chống dịch sốy xuất huyết, Thanh tra tỉnh (phục vụ công tác 02 máy).
Mức cước phí thanh toán được thanh toán khoán hàng tháng Long An 250.000 đồng/máy/tháng đối điện thoại di động và 100.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định tại nhà riêng.
Ghi chú:
Một đối tượng giữ nhiều chức danh khác nhau thì chi được thanh toán cước phí điên thoai với mức cao nhất trong các chức danh đó
II./- Đối tương được trang bị điện khoai cố định tại nhà riêng, mức cước. được thanh toán:
1/- Thủ trưởng các Sở ban ngành Đoàn thể tỉnh còn lại (không thuộc đối tượng quy định tại điểm 3 mục .I quy định này).
2/- Phó Thủ trưởng các ở ban ngành đoàn thể tỉnh.
3/- Phó Chủ tịch HĐND và các Phó Chỉ tịch UBND các huyện, thị xã.
Mức cước phí thanh toàn được thanh toán khoán hàng tháng là 100.000 đồng/máy/tháng.
III/- Đối tương được trang bi máy nhắn tin:.
- Tài xế phục vụ cho Bí thư và phó Bí thư trực Tỉnh ủy.
- Tài xế phục vụ cho Phó Chủ tịch HĐND tỉnh.
- Tài xế phục vụ cho Chủ tịch và các Phó. Chủ tịch UBND tỉnh.
IV/- Các đối tương là cán bô nghỉ hưu, nghỉ công tác, chuyển công tác khác hoặc đối tượng không thuộc diện trang bị được quy định tại mục I và II nói trên, giải quyết như sau:
1 / Đối với cán bộ chuyển sang cơ quan khác công tác mà ở vị trí công tác mới vẫn được tiêu chuẩn sử dụng. điện thoại cố định tại nhà riêng, điện thoại di động thì cơ quan cũ chuyển hợp đồng sử dụng điện thoại sang cơ quan mới để cơ quan mới thanh toán cước phí. sử đụng điện thoại kể từ tháng cán bộ chuyển đến công tác. Cơ quan cũ thanh to án cước phí sư dụng điện thoại cho cán bộ đến hết tháng khi cán bộ chuyển đi.
2./ Đối với cán bộ khi chuyển sang đảm nhiệm công tác mới không thuộc diện được trang bị điện thoại di động thì cơ quan quản lý cán bộ thu hồi điện thoại di động đã trang bị. Đối với điện thoại cố định nếu cán bộ có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì cơ quan làm thủ tục chuyển hợp đồng sử dụng điện thoại về gia đình để cán bộ đó tự thanh toán với cơ quan Bưu điện. Cơ quan quản lý cán bộ thanh toán cước phí điện thoại cho cán bộ đến hết tháng khi cán bộ chuyển sang đảm đương công tác mới.
3/- Cán bộ lãnh đạo 1à bí thư Tỉnh uy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; Phó Bi thư và Uỷ viên thường vụ Tỉnh uỷ, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Cán bộ giữ chức vụ có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 1,1 trở lên của các cơ quan hành chính sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội khi nghỉ hưu, nghĩ công tác được cơ quan quản lý tiếp tục thanh toán cước phí sử dụng điện thoại cố định trong thời gian 3 tháng, kể từ ngày có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác. Hết thời hạn 3 tháng nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì cơ quan quản lý cán bộ đó làm thủ tục chuyển hợp đồng sử dụng điện thoại về gia đình để cán bộ tự thanh toán cước phí với cơ quan Bưu điện.
Đối với điện thoại di động, cơ quan quản lý cán bộ phải thu hồi máy điện thoại di động kể từ ngày có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác.
4/- Đối với giáo sư đã nghỉ hưu nhưng còn làm chủ nhiệm đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ nếu được Nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân thì nguồn kinh phí mua sắm, lắp đạt, thanh toán tiền cước phí sử dụng điện thoại cố định, điện thoại di động do cơ quan chủ trì đề tài nghiên cứu khoa.học cấp Nhà nước, cấp Bộ mà giáo sư làm chủ nhiệm đề tài chi trả.
5/- Các cán bộ lãnh đạo khác và cán bộ đãm nhiệm các nhiệm vụ đặc biệt khi nghỉ hưu, nghỉ công tác nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng điện thoại cố định thì cơ quan quản lý cán bộ làm thủ tục chuyển hợp đồng sử dụng điện thoại về gia đình để cán bộ tự thanh toán cước phí với cơ quan bưu điện và thu hồi điện thoại di động đã trang bị cho cán bộ (nếu có) kể từ ngày có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác. Cơ quan quản lý cán bộ thanh toán cước phí sử dụng điện thoại cho đối tượng này cho đến hết tháng kề từ tháng có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác.
V/- Mức thanh toán cước phí quy định tại mục I, mục II và điểm 3, điể m 4 mục IV tên là mức khoán hàng tháng (bao gồm cả chi phí thuê bao). Trường hợp đặc biệt các cán bộ phải trực tiếp tham gia công tác tìm kzếm cứu nạn, phòng chống và khắc phục thiên tai thì được thanh toán thực tế trong thờz gian thực hiện nhiệm vụ sau.khi được thủ trưởng cơ quan phê duyệt.
VI/- Chi Phí mua mới may điên thoai và máy nhắn tin. chi Phí lắp đặt nguồn kinh Phí giải quyết (chỉ áp dùng cho các đối tượng thuộc điên được trang bị điên thoai, máy nhắn tin nhưng chưa có máy điên thoai. máy nhắn tin);
1/ Điên thoai cố đinh và điên thoai di đông:
a/- Cơ quan quản lý cán bộ cấp tiền cho cán bộ được tiêu chuẩn trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng, điện thoại di động để các bộ đó ký hợp đồng lắp đặt với Cơ quan Bưu điện, cụ thể như sau:
Tiền mua máy: 300.000 đồng/máy đối với điện thoại cố định và 3.000.000 đồng/máy đối với điện thoại di động.
- Chi phí lắp đặt máy, chi phí hòa mạng (hoặc cài đặt): Thanh toán theo hóa đơn của cơ quan Bưu điện tại thời điểm được trang bị máy.
b/- Cơ quan chủ quản có trách nhiệm mở sổ theo dõi việc trang bị điện thoại cho cán bộ được trang bị điện thoại trong cơ quan.
2/- Chi phí mua mới: máy nhắn tin, chi phí lắp đặt và thuê bao: Thực hiện theo hóa đơn của cơ quan Bưu điện.
3/- Các khoản chi phí sửa chữa, thay thế khi điện thoại hư hỏng không thể sửa chữa, được ngân sách Nhà nước thanh toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản của Nhà nước trong phạm vi kinh phí của đơn vị.
Khi điện thoại bị mất, bị hư hỏng do nguyên nhân tchủ quan của người sử dụng thì người được trang bị điện thoại có trách nhiệm tự sửa chữa hoặc mua máy mới bằng nguồn tài chính của cá nhân.
Khi điện thoại bị hư hỏng do nguyên nhân khách quan còn trong thời gian bảo hành thì mỗi chi phí sửa chữa do nhà cung cấp chịu trách nhiệm thanh toán.
4/- Nguồn kinh Phí giải quyết:
- Các đối tượng quy định tại mục I, II, III và điểm 3, 4 mục IV thuộc cấp nào quản lý thì do ngân sách cấp đó chi.
- Đối với đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện chế độ tài chính theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/10/2002 của Chính phủ, việc thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Kinh phí mua sắm, lắp đặt và thanh toán tiền cước phí sút dụng điện thoái công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động do cơ quan, đơn vị tự đảm bảo trong nguồn tài chính của đơn vị.
- Đối với cơ quan hành chính thực kiến khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Quyết địnhl số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ: Kinh phí mua sắm, lắp đặt và thanh toán tiền cước phí sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động do cơ quan, đơn vị tự bảo đảm trong phạm vi kinh phí được giao khoán.
- 1 Quyết định 2914/2001/QĐ-UB về Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 2 Quyết định 3174/2001/QĐ-UB bổ sung đối tượng được trang bị điện thoại di động và công vụ tại nhà riêng do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 3 Quyết định 3174/2001/QĐ-UB bổ sung đối tượng được trang bị điện thoại di động và công vụ tại nhà riêng do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 1 Quyết định 44/2008/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 87/2006/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2 Quyết định 34/2003/QĐ-UB quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công cụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh Bình Phước
- 3 Thông tư 29/2003/TT-BTC hướng dẫn chế độ sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Quyết định 179/2002/QĐ-TTg sửa đổi tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 6 Quyết định 192/2001/QĐ-TTg về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 78/2001/QĐ-TTg Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 44/2008/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 87/2006/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2 Quyết định 2914/2001/QĐ-UB về Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 3 Quyết định 3174/2001/QĐ-UB bổ sung đối tượng được trang bị điện thoại di động và công vụ tại nhà riêng do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 4 Quyết định 34/2003/QĐ-UB quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công cụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh Bình Phước