- 1 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2 Luật xây dựng 2003
- 3 Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 4 Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 6 Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 7 Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Công văn 7356/BKHĐT-TH hướng dẫn Chỉ thị về tăng cường quản lý đầu tư từ Ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1907/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 16 tháng 11 năm 2012 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số: 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số: 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số: 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số: 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Chỉ thị số: 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn Ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ;
Căn cứ Văn bản số: 7356/BKHĐT-TH ngày 28/10/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ NSNN và TPCP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số: 816/SKHĐT-TH ngày 18/10/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về quyết định đầu tư các Dự án và Báo cáo kinh tế kỹ thuật (sau đây gọi chung là dự án đầu tư) đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành. Những quy định trước đây của UBND tỉnh về phân cấp, ủy quyền trong quản lý đầu tư xây dựng công trình trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định này.
2. Hoàn thiện thủ tục trình UBND tỉnh bãi bỏ Quyết định số: 553/QĐ-UBND ngày 26/3/2008 của UBND tỉnh về phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình cho cấp huyện, xã thuộc tỉnh Bắc Kạn và Quyết định số: 358/2010/QĐ-UBND ngày 25/02/2010 của UBND tỉnh về uỷ quyền cho Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quyết định thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, đảm bảo theo đúng trình tự quy định của pháp luật.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã trên địa bàn tỉnh và Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
| CHỦ TỊCH |
VỀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÓ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ TỪ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số: 1907/QĐ-UBND ngày 16/11/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Quy định này quy định cụ thể cho Chủ tịch UBND các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh được quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn mình quản lý có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương.
UBND các huyện, thị xã và UBND các xã thuộc tỉnh Bắc Kạn có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương.
Điều 3. Phạm vi quyết định đầu tư
1. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã được quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C thuộc các Chương trình sau:
1.1. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo Quyết định số: 2406/QĐ-TTg ngày 18/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số: 1489/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm:
a) Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
b) Dự án 2: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn đặc biệt khó khăn.
1.2. Chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo (Chương trình 167).
1.3. Chương trình hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo (Chương trình 134 kéo dài).
1.4. Các công trình, dự án sử dụng nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi để thực hiện các công trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng nghề nông thôn theo Quyết định của Bộ Tài chính.
2. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quy định cụ thể cho Chủ tịch UBND các xã được quyết định đầu tư các dự án nêu tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
Điều 4. Nguyên tắc quyết định đầu tư
1. Trước khi quyết định đầu tư, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã phải xin chủ trương đầu tư của UBND tỉnh về danh mục và quy mô công trình, khái toán kinh phí.
Trong hồ sơ trình phê duyệt dự án đầu tư phải có báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của cơ quan có thẩm quyền (theo hướng dẫn tại Văn bản số: 7356/BKHĐT-TH ngày 28/10/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước và Trái phiếu Chính phủ). UBND các huyện, thị xã gửi hồ sơ trình thẩm định về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định.
UBND các huyện, thị xã tự thẩm định và tự chịu trách nhiệm về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với các dự án sử dụng nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi.
2. Sau khi phê duyệt dự án, UBND các huyện, thị xã phải gửi Quyết định phê duyệt cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, Ngành liên quan để theo dõi, giám sát.
3. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư, tổng mức đầu tư thì Chủ tịch UBND các huyện, thị xã phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét cho ý kiến trước khi quyết định điều chỉnh.
4. Công tác quản lý dự án đầu tư theo quy định này thực hiện đúng theo các quy định hiện hành của nhà nước và hướng dẫn riêng của các Bộ, ngành trung ương cho từng chương trình cụ thể.
1. Các dự án, công trình đã và đang thực hiện dở dang thì tiếp tục thực hiện theo nội dung đã phân cấp và uỷ quyền tại Quyết định số: 553/QĐ-UBND ngày 26/3/2008 và Quyết định số: 358/2010/QĐ-UBND ngày 25/02/2010 của UBND tỉnh cho đến khi kết thúc dự án.
2. Các dự án đã và đang thực hiện dở dang theo Quyết định phân cấp và ủy quyền nêu tại Khoản 1 Điều 5 Quy định này mà có điều chỉnh tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư phải báo cáo UBND tỉnh xem xét cho ý kiến trước khi phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư.
3. Các dự án, công trình đã phê duyệt theo Quyết định phân cấp và ủy quyền nêu tại Khoản 1 Điều 5 Quy định này nhưng chưa bố trí vốn, nếu đơn vị được ủy quyền, phân cấp không tự cân đối, bố trí được vốn thì dừng thực hiện; trường hợp cần thiết (dự án quan trọng, cấp bách) thì đơn vị được phân cấp, ủy quyền có trách nhiệm báo cáo cụ thể với UBND tỉnh, làm rõ nguyên nhân, lý do cần thiết đầu tư để UBND tỉnh xem xét quyết định cân đối bố trí vốn thực hiện và chủ đầu tư trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn để báo cáo UBND tỉnh phê duyệt lại dự án.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, thường xuyên kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
Quá trình thực hiện, có phát sinh vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh bằng Văn bản về Sở Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu và tham mưu cho UBND tỉnh theo quy định./.
- 1 Nghị quyết 06/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 50/2016/NQ-HĐND ủy quyền Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Long An cho ý kiến chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách Trung ương, trái phiếu Chính phủ do địa phương quản lý và quyết định cho chủ trương đầu tư đối với các dự án nhóm B, dự án trọng điểm nhóm C sử dụng vốn ngân sách địa phương
- 2 Nghị quyết 181/NQ-HĐND năm 2015 về chấp thuận danh mục dự án đề nghị đầu tư từ nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Nghị quyết 125/2015/NQ-HĐND về chủ trương đầu tư dự án nhóm B sử dụng vốn cân đối ngân sách tỉnh và chấp thuận đầu tư dự án sử dụng vốn ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4 Quyết định 1489/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 1588/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thực hiện phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư và hướng dẫn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 6 Quyết định 2406/QĐ-TTg năm 2011 về Danh mục Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Công văn 7356/BKHĐT-TH hướng dẫn Chỉ thị về tăng cường quản lý đầu tư từ Ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8 Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 1967/QĐ-UBND năm 2010 về phân cấp quyết định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách thành phố cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 10 Quyết định 358/2010/QĐ-UBND uỷ quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã của tỉnh Bắc Kạn quyết định thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
- 11 Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 12 Quyết định 52/2009/QĐ-UBND về phân cấp quyết định đầu tư và quy định đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 13 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 14 Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 15 Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 16 Quyết định 553/QĐ-UBND năm 2008 về phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình cho cấp huyện, xã thuộc tỉnh Bắc Kạn
- 17 Quyết định 27/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp thẩm định, quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 18 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 19 Luật xây dựng 2003
- 1 Quyết định 52/2009/QĐ-UBND về phân cấp quyết định đầu tư và quy định đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2 Quyết định 27/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp thẩm định, quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- 3 Quyết định 1588/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thực hiện phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư và hướng dẫn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 4 Quyết định 1967/QĐ-UBND năm 2010 về phân cấp quyết định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách thành phố cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 5 Nghị quyết 125/2015/NQ-HĐND về chủ trương đầu tư dự án nhóm B sử dụng vốn cân đối ngân sách tỉnh và chấp thuận đầu tư dự án sử dụng vốn ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6 Nghị quyết 181/NQ-HĐND năm 2015 về chấp thuận danh mục dự án đề nghị đầu tư từ nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 7 Nghị quyết 06/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 50/2016/NQ-HĐND ủy quyền Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Long An cho ý kiến chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách Trung ương, trái phiếu Chính phủ do địa phương quản lý và quyết định cho chủ trương đầu tư đối với các dự án nhóm B, dự án trọng điểm nhóm C sử dụng vốn ngân sách địa phương
- 8 Quyết định 18/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên do tỉnh Phú Thọ ban hành