ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1928/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 04 tháng 5 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 12/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020; Quyết định số 2355/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 531/TTr-SKHĐT ngày 31 tháng 3 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thanh Chương đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thanh Chương đến năm 2020 phải phù hợp Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020; Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020; Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2020; đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với các quy hoạch ngành, lĩnh vực.
2. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực, tập trung cho các chương trình, đề án trọng điểm của Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXIX đã xác định: chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; chương trình xây dựng nông thôn mới; chương trình ứng dụng khoa học và công nghệ.
3. Phát triển nhanh và nâng cao các ngành dịch vụ: du lịch, thương mại, vận tải, bưu chính viễn thông. Tập trung phát triển mạnh các ngành công nghiệp có lợi thế của huyện (công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, dệt may, chế biến nông sản, thực phẩm). Xây dựng một nền nông lâm nghiệp – thủy sản phát triển hiện đại, đa dạng gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
4. Mở rộng dân chủ nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp: đảm bảo đạt đồng thời 3 mục tiêu: kinh tế, xã hội và môi trường. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng – an ninh, củng cố hệ thống chính trị và hành chính vững mạnh.
5. Coi trọng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính để thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
1. Mục tiêu tổng quát
Tích cực đổi mới và chủ động hội nhập, khai thác triệt để có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế đã và sẽ có, phấn đấu xây dựng Thanh Chương trở thành huyện khá trong các huyện miền Tây của tỉnh; có cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực và đúng hướng, có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng cao; văn hóa- xã hội ngày càng phát triển lành mạnh; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội luôn đảm bảo vững chắc.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu kinh tế
- Tổng giá trị tăng thêm (VA) đến năm 2020 đạt khoảng 4.500 – 4.700 tỷ đồng (theo giá 2010). VA (giá HH)/người/năm đạt 65 – 70 triệu đồng, tính theo USD đạt 2.800 – 3.000 USD.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm (VA) bình quân giai đoạn 2016- 2020 đạt 9,5 – 10,5%. Trong đó: Nông- lâm - thủy sản đạt 4 – 4,5%; Công nghiệp – xây dựng đạt 16 – 16,5%; Dịch vụ đạt 12 – 12,5%.
- Cơ cấu kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, tăng các ngành công nghiệp và thúc đẩy ngành dịch vụ tăng trưởng nhanh trong giai đoạn 2016 – 2020, đến năm 2020 cơ cấu kinh tế tính theo giá trị tăng thêm (Giá HH): Dịch vụ chiếm 40 - 41%; Công nghiệp – xây dựng chiếm 35- 36% và Nông – lâm – thủy sản chiếm 24 – 25%.
- Thu ngân sách trên địa bàn huyện phấn đấu tăng hàng năm trên 17%.
- Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2016 – 2020 đạt khoảng 22.000 tỷ đồng.
2.2. Mục tiêu xã hội
- Ổn định mức tăng dân số bình quân trong cả giai đoạn quy hoạch dưới 1%. Bình quân hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 2.700 – 2.800 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 65%, trong đó qua đào tạo nghề đạt 61%.
- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm đạt 3 – 4%/năm và đến năm 2020 chỉ còn dưới 5%. Thu hẹp mức độ chênh lệch với các huyện khác, giữa các vùng, các tầng lớp dân cư trong huyện.
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia đạt 70-75%. Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Kiên cố hóa các trường học ở tất cả các bậc học.
- Đảm bảo đủ giường bệnh, nhân viên y tế, nâng cấp các cơ sở khám và chữa bệnh, đến năm 2020 phấn đấu đạt 80 – 85% xã, thị đạt chuẩn Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế.
- Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hoá 85 - 86%; tỷ lệ làng, bản, khối phố văn hoá đạt 62 – 65%; có trên 65 -70% số xã, thị có thiết chế văn hoá thông tin - thể thao đạt tiêu chí mới của Bộ Văn hoá – Thể thao và Du lịch.
- Cải thiện cơ bản về kết cấu hạ tầng, bao gồm hệ thống giao thông, cấp điện, cấp nước sạch. Số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới đạt 50%.
- Đảm bảo trật tự an toàn xã hội và quốc phòng - an ninh. Giảm tối đa các tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy và tai nạn giao thông.
2.3. Mục tiêu bảo vệ môi trường
- Phủ xanh cơ bản đất trống, đồi núi trọc; nâng cao tỷ lệ che phủ rừng và chất lượng của độ che phủ ổn định 60% vào năm 2020.
- Đảm bảo vệ sinh môi trường cho cả khu vực đô thị và nông thôn; trên 95% số hộ gia đình nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh; trên 98% số dân thành thị được dùng nước sạch, trên 90% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường; trên 95- 97% rác thải được thu gom vào năm 2020.
3. Các khâu đột phá theo ngành và lĩnh vực
- Hình thành các cực tăng trưởng, vùng trọng điểm như: Các cụm sản xuất nguyên liệu nông, lâm nghiệp, sản phẩm làng nghề truyền thống, khai thác và chế biến… gắn với vùng nam Nghệ An - bắc Hà Tĩnh. Kết hợp các điểm du lịch sinh thái, tâm linh… với cửa khẩu thương mại Thanh Thủy. Tập trung đồng bộ về vốn, KHCN, phương thức tổ chức sản xuất, thị trường để phát triển một số sản phẩm chủ lực: vật liệu xây dựng, tinh bột sắn, gà đồi...
- Phát triển hạ tầng giao thông và thủy lợi kết hợp xây dựng nông thôn mới.
- Cải cách thủ tục hành chính và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
III. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH
1. Ngành Công nghiệp – Xây dựng
- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư để thu hút đầu tư, chú trọng phát triển một số ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học - công nghệ và giá trị gia tăng cao, các ngành sử dụng nhiều lao động và nguồn nguyên liệu tại chỗ.
- Thu hút đầu tư các ngành có hàm lượng KHCN cao vào các ngành lợi thế như: vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản, may mặc.
- Tăng cường hợp tác, liên kết giữa các ngành, doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn và với các huyện trong tỉnh và trong cả nước để sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực.
- Tốc độ tăng trưởng GTTT Công nghiệp – xây dựng bình quân giai đoạn 2016 – 2020 đạt 16 – 16,5%. Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong tổng GTTT đến 2020 là 35 - 36% và chuyển dịch theo hướng công nghiệp sản xuất, chế biến.
1.1. Công nghiệp - TTCN
a) Khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng
- Khai thác quặng: Tiến hành thu hút doanh nghiệp khai thác quặng sắt, mangan tại xã Thanh Lâm với diện tích 57 ha đến năm 2020 đạt sản lượng khoảng 80.000 m3.
- Khai thác đá xây dựng:
Tiếp tục khai thác tận thu, đảm bảo ổn định môi trường các mỏ khai thác đá xây dựng hiện có và tiến hành thủ tục, triển khai mới khai thác đá xây dựng tại Rú Voi – Thanh Ngọc với diện tích 10 ha.
- Khai thác cát sỏi: Quy hoạch và tổ chức tốt việc khai thác cát sông Lam theo hướng hiệu quả kinh tế gắn bảo vệ môi trường. Trọng điểm quy hoạch khai thác là các xã dọc sông Lam, sông Giăng. Mục tiêu và phục vụ nhu cầu xây dựng trong huyện và trong tỉnh. Sản lượng năm 2020 đạt 1.500.000 m3.
- Sản xuất gạch: Tập trung kêu gọi, tạo điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư mới dây chuyền nhà máy gạch tuy-nen hiện có, ưu tiên phát triển các cơ sở sản xuất gạch không nung trên địa bàn. Phấn đấu đến năm 2020 đạt từ 150 - 160 triệu viên/năm.
Kêu gọi đầu tư xây dựng 2 - 3 nhà máy sản xuất gạch ngói tại các xã Cát Văn, Ngọc Sơn, Thanh Chi với tổng công suất 60 triệu viên/năm. Kêu gọi đầu tư các nhà máy sản xuất gạch không nung, nhất là các xã dọc tuyến đường Hồ Chí Minh.
b) Công nghiệp chế biến nông, lâm sản
- Chế biến chè: Hạn chế phát triển thêm các cơ sở chế biến nhỏ lẻ, chuyển đổi mô hình quản lý để ổn định các xí nghiệp chế biến hiện có, nâng cấp công nghệ tạo ra sản phẩm chè chất lượng cao. Phấn đấu đến năm 2020 đạt 12.000 tấn búp khô.
+ Kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy chế biến chè hoà tan chất lượng cao.
+ Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến chè cho vùng Tái định cư (thuộc dự án trồng và chế biến chè vùng Tái định cư thủy điện Bản Vẽ).
+ Cổ phần hóa doanh nghiệp chè 100% vốn nhà nước, từng bước nâng cấp các dây chuyền chế biến chè.
- Chế biến tinh bột sắn: Ổn định diện tích sắn nguyên liệu từ 2.000 – 2.500 ha và công suất nhà máy từ 100 - 120 tấn/ngày lên 210 tấn/ngày vào năm 2020. Dự kiến sản lượng tinh bột sắn chế biến đạt ổn định từ 28.000 - 30.000 tấn.
- Chế biến tinh dầu dược liệu: Xúc tiến, đầu tư xây dựng nhà máy chế biến tinh dầu dược liệu công nghệ cao tại xã Thanh Thủy.
- Chế biến nông sản khác: Phát triển công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi gia súc với nhiều loại hình thích hợp phục vụ cho phát triển chăn nuôi. Khuyến khích đầu tư xây dựng nhà máy thức ăn chăn nuôi, chế biến lương thực... tại các cụm công nghiệp trên địa bàn.
- Kêu gọi đầu tư nhà máy chế biến nông sản, nhà máy chế biến sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm tại các cụm công nghiệp trên địa bàn.
- Xúc tiến, hỗ trợ hình thành, xây dựng các lò giết mổ gia súc tập trung tại các cụm, xã.
- Nhà máy chế biến gỗ thanh và than sạch tại xã Thanh Xuân
c) Công nghiệp May mặc
Nằm trong chương trình, dự án thu hút đầu tư cụm ngành dệt may sẽ xây dựng động lực của mình dựa trên cơ sở hạ tầng và nguồn lao động tại chỗ.
Ngoài ra khuyến khích các hộ gia đình đã có nghề may hoặc sẽ phát triển nghề may dân dụng đẩy nhanh tiến độ đầu tư thay đổi mẫu mã hàng hóa phù hợp với nhu cầu xã hội, nhất là khu vực Thị trấn, Thị tứ.
d) Sản xuất điện:
Cùng phối hợp với các ban ngành cấp tỉnh, xúc tiến đầu tư xây dựng Hồ thủy lợi, thủy điện Thác Muối tại xã Thanh Đức với công suất 16 MW.
1.2. Phát triển ngành xây dựng
Tạo mọi điều kiện thuận lợi về hạ tầng, mặt bằng, nguồn nhân lực, thủ tục hành chính, tăng cường thu hút đầu tư, công khai, minh bạch trong việc thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nguồn vốn ngân sách. Cùng với quá trình phát triển của huyện thì các hoạt động xây dựng hạ tầng cơ bản cũng được gia tăng. Giá trị sản xuất ngành xây dựng trong giai đoạn 2016 - 2020 đạt tốc độ tăng khoảng 15 - 16% và chiếm khoảng 62 - 63% tổng GTSX ngành CN-XD. Trong thời kỳ quy hoạch có nhiều công trình phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội và nhiều công trình sản xuất sẽ được xây dựng mới hoặc mở rộng, nâng cấp như:
- Tiếp tục triển khai đề án xây dựng thị trấn Rộ; thị trấn Chợ Chùa – Phong Thịnh và các thị tứ theo đúng lộ trình quy hoạch...
- Đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, nâng cấp hệ thống giao thông trên địa bàn huyện theo đề án quy hoạch giao thông được duyệt.
- Xây dựng mới, mở rộng hệ thống các nhà máy, xí nghiệp.
- Kiên cố hoá hệ thống trường học.
- Nâng cấp, xây mới hồ đập thủy lợi, bê tông hoá kênh mương.
- Tiếp tục huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để đạt các tiêu chí nông thôn mới ở các địa phương theo đúng quy hoạch được duyệt.
1.3. Phát triển cụm công nghiệp và làng nghề
a) Cụm công nghiệp
Tiếp tục tiến hành các thủ tục kêu gọi, thu hút các dự án đầu tư xây dựng vào các cụm công nghiệp đã được xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn như: Cụm công nghiệp Thị trấn, với diện tích 36 ha; Cụm công nghiệp Hạnh Lâm, với diện tích 20ha.
Xúc tiến quy hoạch chi tiết, thu hút đầu tư vào Cụm công nghiệp Thanh Thủy diện tích 23 ha; Thanh Lâm, diện tích 50 ha; Võ Liệt, diện tích 28ha. Ngoài ra, các xã trên địa bàn huyện đã được quy hoạch khu TTCN với tổng diện tích 120 ha (theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã).
b) Phát triển làng nghề
Tiếp tục đầu tư, có hướng phát triển bền vững cho 8 làng nghề và 04 làng có nghề đã được công nhận. Khôi phục các làng nghề truyền thống trên cơ sở lợi thế nguồn nguyên liệu và nhân lực. Du nhập, nhân rộng và phát triển nghề tre đan và các ngành nghề khác gắn việc phát triển các sản phẩm làng nghề với các doanh nghiệp tiêu thụ, nhu cầu thị trường. Đến năm 2020 xây dựng thêm khoảng 4-5 làng có nghề TTCN, trong đó 2-3 làng nghề được tỉnh công nhận...
2. Ngành Dịch vụ
- Phát triển dịch vụ với tốc độ khá, có chất lượng, trong đó ưu tiên trọng tâm là phát triển dịch vụ thương nghiệp và du lịch sinh thái. Nâng cao vai trò của ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ thương nghiệp cửa khẩu và du lịch sinh thái để thúc đẩy các ngành, các lĩnh vực khác phát triển.
- Tốc độ tăng trưởng GTTT bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 12 – 12,5%/ năm. Theo tốc độ này, GTSX khu vực dịch vụ huyện Thanh Chương đến năm 2020 sẽ đạt khoảng 2.906 tỷ đồng (giá SS 2010). Nâng dần tỷ trọng GTTT ngành dịch vụ, thương mại trong tổng GTTT của huyện đạt khoảng 40 - 41% vào năm 2020.
2.1. Dịch vụ thương mại
- Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ đạt 1.400 tỷ đồng vào năm 2020, tăng bình quân 12 - 13%/năm giai đoạn 2016-2020.
- Tiếp tục xúc tiến đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hoàn thiện Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy.
- Tiếp tục phát triển các loại hình hoạt động thương mại gắn với sản xuất chế biến. Mở rộng mạng lưới tiêu thụ, quản lý tốt hệ thống chợ hiện có, quy hoạch nâng cấp, xây dựng mới các chợ còn lại theo quy hoạch, đảm bảo đến năm 2020 đạt chuẩn Bộ Xây dựng.
- Khai thác hiệu quả các chợ đầu mối tại Thị trấn, thị tứ. Khuyến khích đầu tư xây dựng siêu thị hạng III (Thanh Thủy, TT Dùng) và siêu thị thương mại tổng hợp tại Thanh Lĩnh, Phong Thịnh, Thanh Hưng, Võ Liệt, Thanh Ngọc, Thanh Lĩnh.
- Phát triển hệ thống phân phối xăng dầu, đến năm 2020 có 27 cửa hàng xăng dầu trên địa bàn theo quy hoạch, đảm bảo an toàn.
- Xây dựng chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư mở rộng, đa dạng hoá các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ.
2.2. Dịch vụ vận tải, kho bãi
- Gắn kết hệ thống giao thông của huyện với hệ thống giao thông của tỉnh và Quốc gia, giao thông các huyện, tỉnh lân cận; khai thác tối đa các tuyến Quốc lộ và tỉnh lộ. Phát triển những tuyến đường giao thông đường bộ, đường thủy mới và nâng cấp, cải tạo các tuyến cũ, ưu tiên phục vụ các cụm: công nghiệp, chế biến, du lịch, dân cư mới, phát triển kinh tế xã hội kết hợp với ANQP, an toàn giao thông.
- Tổ chức dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách trên địa bàn huyện, đáp ứng nhu cầu vận tải của huyện và khu vực, các vùng phụ cận đảm bảo giao thông thông suốt, nhanh chóng và an toàn.
- Tập trung phát triển công nghiệp cơ khí, bảo dưỡng, sửa chữa các loại phương tiện vận tải thông dụng trên địa bàn huyện.
- Tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia cung ứng dịch vụ vận tải, kho bãi. Kết hợp chặt chẽ phát triển dịch vụ vận tải, kho bãi với phát triển công nghiệp và các ngành dịch vụ khác.
- Quy hoạch xây dựng, nâng cấp hoàn thiện 03 bến xe khách, đạt chuẩn loại 3, gồm: Di dời bến xe Dùng đến vị trí mới; xây dựng mới bến xe Thanh Thủy, bến xe Rộ.
2.3. Du lịch
- Khai thác với hiệu quả cao loại hình du lịch sinh thái gắn với mua sắm, thưởng thức ẩm thực. Gắn du lịch của huyện vào các tour du lịch của tỉnh, huyện lân cận như: Truông Bồn (Đô Lương) – (Đền Bạc Mã, đồi chè) – chùa Đại Tuệ, Kim Liên (Nam Đàn) – Vinh – Cửa Lò, ...
- Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch bao gồm các xã Thanh Thủy, Võ Liệt, Hạnh Lâm và kết nối với chuỗi hồ, đập; các di tích lịch sử văn hoá và các vùng chè công nghiệp.
- Xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên gắn với trung tâm thương mại cửa khẩu Thanh Thủy;
- Xây dựng khu du lịch sinh thái Hồ Cầu Cau – Thanh An; Hồ Sông Rộ - Võ Liệt.
- Xây dựng khu dịch vụ nghỉ dưỡng trên đường Hồ Chí Minh tại Thanh Thủy và Hạnh Lâm.
2.4. Dịch vụ bưu chính, viễn thông
- Trong thời gian tới cần đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, nhanh chóng đổi mới, nâng cấp thiết bị công nghệ theo mô hình mạng thế hệ mới đa truy cập tốc độ cao, đảm bảo thông tin liên tục, thông suốt, an toàn văn minh và tiện lợi. Phát triển mạng lưới bưu cục, điểm bưu điện một cách hợp lý nhằm rút ngắn bán kính phục vụ.
- Xây dựng mạng lưới viễn thông hiện đại, đồng bộ và rộng khắp, cung cấp các dịch vụ đa dạng, chất lượng cao, chú trọng phát triển mạng viễn thông nông thôn. Duy trì và phát triển tốt Cổng điện tử thông tin huyện, kết nối với tất cả các cơ quan, đơn vị trong huyện, tỉnh, liên kết được cơ sở dữ liệu của các phòng, ban, ngành cấp huyện và các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, đảm bảo cung cấp toàn bộ các dịch vụ công.
- Phát triển mạng lưới truyền thanh, truyền hình, dịch vụ internet không dây, nâng cấp cải tạo hệ thống bưu điện, xây dựng các trạm thu phát sóng hợp lý... đảm bảo thông tin đến mọi người dân ở các xã.
2.5. Phát triển các dịch vụ khác
Phát triển nhanh, mạnh có chọn lọc, vững chắc, lành mạnh các ngành dịch vụ tài chính ngân hàng, bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, vận tải kho bãi, bảo hiểm, ẩm thực, đào tạo nghề, giải trí, chăm sóc sức khỏe… đảm bảo chất lượng dịch vụ tiệm cận dần với các trung tâm dịch vụ khác trong vùng, tỉnh. Từng bước chuyển dần các hoạt động công ích như chuyển giao công nghệ, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao sang cơ chế hoạt động dịch vụ phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3. Ngành Nông – Lâm – Thủy sản
- Thực hiện tốt Chương trình xây dựng nông thôn mới, hướng đến phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng nông nghiệp sinh thái, ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Ưu tiên phát triển các sản phẩm sẵn có, chủ lực của huyện gắn liền với định hướng của vùng nhằm khai thác tiềm năng nông nghiệp của huyện, tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao.
- Tiếp tục triển khai thực hiện mạnh mẽ tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Phát triển, mở rộng diện tích áp dụng công nghệ cao để tăng năng suất, chất lượng các loại rau, màu, cây ăn quả, cây công nghiệp có lợi thế của huyện.
- Hình thành và mở rộng, từng bước nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tiếp tục chuyển đổi ruộng đất hình thành các cánh đồng, thửa lớn. Tạo điều kiện các doanh nghiệp liên kết với nông dân đầu tư vào nông nghiệp, từng bước CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn.
- Tốc độ tăng trưởng GTTT nông - lâm - thủy sản bình quân giai đoạn 2016 -2020 đạt 4 – 4,5% và đến năm 2020 tỷ trọng của ngành chiếm 24 – 25% tổng giá trị tăng thêm.
- Tăng nhanh giá trị gia tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi đến năm 2020 chiếm 40 - 45%. Sản lượng lương thực đến năm 2020 ổn định trong khoảng 100 - 105 ngàn tấn. Tổng đàn trâu, bò đạt vào năm 2020 đạt 80 - 85 ngàn con, tổng sản lượng thủy sản đánh bắt và nuôi trồng đạt 3.500 tấn.
- Đến năm 2020 có 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; tỷ lệ dân nông thôn dùng nước sinh hoạt đạt tiêu chuẩn tại Quyết định số 51/QĐ-BNN đạt trên 95%;
- Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 60% vào năm 2020.
- Cần tập trung tổ chức sản xuất chăn nuôi gà an toàn sinh học, đồng thời xây dựng nhãn hiệu tập thể “Gà đồi Thanh Chương”; chuyển đổi một số diện tích chè sang sản xuất chè hữu cơ và chế biến sâu các sản phẩm từ chè; chuyển đổi các mô hình sản xuất kiểu hộ sang sản xuất trên diện tích lớn có sử dụng các loại máy móc hiện đại.
- Hình thành, phát triển vùng sản xuất nông nghiệp tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa, hình thành các chuỗi sản xuất, cung ứng và tiêu thụ sản phẩm. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở ưu tiên đầu tư cho các loại cây, con có hiệu quả kinh tế cao như: cây chè, cây cao su, cây lâm nghiệp, gà thả vườn...
- Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn lồng ghép các chương trình mục tiêu gắn với chương trình phát triển, xây dựng nông thôn mới nhằm tập trung nguồn lực, sử dụng hiệu quả đất đai và khai thác được những tiềm năng, lợi thế nhằm nâng cao giá trị trong sản xuất nông, lâm nghiệp và phát triển nông thôn.
- Điều chỉnh lại hướng thu hút và sử dụng nguồn lực đầu tư cho phát triển nông lâm nghiệp, thủy sản. Tăng cường đầu tư trực tiếp cho nông nghiệp, nông thôn thông qua đầu tư phát triển hạ tầng cho nông nghiệp: đầu tư các công trình thủy lợi, các công trình phục vụ phòng chống lũ, sạt lở đất ...
- Ưu tiên đầu tư từ ngân sách cho việc hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp, công nghệ sinh học. Khuyến khích nông dân dồn điền đổi thửa để hình thành các khu sản xuất tập trung lớn. Thu hút các doanh nghiệp đầu tư trong và ngoài huyện tạo cơ chế, chính sách liên kết với nông dân nhằm hỗ trợ định hướng phát triển sản phẩm, tìm kiếm thị trường, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kỹ năng nghề...
IV. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC LĨNH VỰC VĂN HÓA, XÃ HỘI
1. Phát triển giáo dục, đào tạo
- Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Giữ vững và nâng chất lượng phổ cập Tiểu học đúng độ tuổi và THCS. Giữ vững phổ cập cả 3 cấp học suốt giai đoạn 2016 - 2020.
- Tỷ lệ huy động số cháu trong độ tuổi vào nhà trẻ đến năm 2020 đạt 30%. Giữ vững và nâng cao chất lượng Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Tỷ lệ huy động cháu trong độ tuổi vào mẫu giáo đạt 90 – 95%, trong đó cháu 5 tuổi đạt 100%. Có 75% số trường đạt chuẩn Quốc gia và 100% các trường học được kiên cố hoá.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục
Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về vị trí, vai trò của giáo dục và đào tạo. Thực hiện tốt cơ chế phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục học sinh, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh. Phát huy tốt vai trò của các tổ chức, đoàn thể xã hội nhằm gắn kết toàn xã hội tham gia hoạt động giáo dục.
Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo, gồm: Các chương trình MTQG, ngân sách huyện, xã, các nguồn tài trợ, nguồn đóng góp, nguồn huy động từ xã hội hóa. Khuyến khích hình thành các quỹ phát triển giáo dục; quỹ học bổng, khuyến học.
Coi trọng công tác hướng nghiệp, dạy nghề. Đa dạng hóa lực lượng xã hội tham gia đào tạo nghề. Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động tham gia hỗ trợ hoạt động đào tạo nghề. Từng bước thực hiện sự liên kết giữa doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề.
- Tăng cường quản lý nhà nước về phát triển giáo dục
Tập trung thực hiện Chương trình hành động số 33-CT/TU ngày 18/9/2014 của BCH Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện GDĐT.
Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD, gắn với công tác ĐTBD, đánh giá xếp loại, bố trí, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm.
Xây dựng đề án và tổ chức thành lập trung tâm GD nghề nghiệp trên cơ sở sát nhập Trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề và trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp theo Thông tư liên tịch số 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDDT-BNV của liên bộ GDĐT-BNV-LĐTBXH ngày 19/10/2015.
Từng bước đổi mới công tác quản lý giáo dục; tập trung tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước, thực hiện tốt phân cấp quản lý, phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các trường học và các cơ sở giáo dục. Tạo điều kiện để các cơ sở giáo dục được chủ động quản lý tài chính, nhân sự cùng với sự quản lý chuyên môn; gắn trách nhiệm của người đứng đầu với hiệu quả của cơ sở giáo dục.
Phát huy vai trò của công nghệ thông tin nhằm "tin học hóa” quản lý giáo dục. Có chính sách khuyến khích giáo viên, học sinh nghiên cứu khoa học.
Xây dựng môi trường sư phạm văn hóa, dân chủ, bình đẳng, nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Phát huy vai trò của Hội đồng trường, các tổ chức, đoàn thể trong việc tham gia quản lý, giám sát các hoạt động giáo dục. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội. Thực hiện nghiêm chỉnh chính sách pháp luật của nhà nước và các quy định của ngành về quản lý giáo dục.
Tăng cường quản lý chất lượng giáo dục, công tác thanh tra, kiểm tra. Kết hợp giữa kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất, tạo nề nếp chủ động trong giáo dục và hoạt động thường xuyên ở các trường học. Chú trọng nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của các cơ sở giáo dục. Thực hiện tốt công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục các cơ sở giáo dục theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Ban hành cơ chế hỗ trợ, khuyến khích giáo viên, học sinh
Lồng ghép các chương trình MTQG, bố trí kinh phí để nâng cấp, xây dựng cơ sở vật chất trường học, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên. Hỗ trợ kinh phí xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
Có cơ chế hỗ trợ khuyến khích, giáo viên học sinh giỏi trong các kỳ thi học sinh giỏi các cấp, quan tâm hỗ trợ cho con gia đình chính sách, người có công với cách mạng, người khuyết tật học tập và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
2. Y tế - chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Xây dựng hệ thống y tế huyện trong lộ trình chung của hệ thống y tế cả tỉnh. Từng bước hiện đại, hoàn chỉnh đồng bộ từ huyện tới xã, đảm bảo đủ khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe. Không ngừng đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất bệnh viện huyện. Khuyến khích phát triển mạng lưới y tế tư nhân nhằm đa dạng hoá hệ thống khám chữa bệnh và nâng cao chất lượng.
Củng cố và phát triển đồng bộ hệ thống y tế từ huyện xuống cơ sở đảm bảo nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Khuyến khích phát triển mạng lưới y tế tư nhân. Tạo điều kiện cho mọi người dân được hưởng các dịch vụ y tế cơ bản và các dịch vụ chất lượng cao. Tăng cường công tác thông tin, giáo dục sức khỏe, vệ sinh an toàn thực phẩm; đưa nội dung y tế vào tiêu chuẩn xây dựng làng văn hoá.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, có chính sách khuyến khích, thu hút đội ngũ cán bộ y tế về phục vụ tuyến xã.
Tiếp tục nâng cấp trung tâm y tế, bệnh viện huyện và các phòng khám công lập; Đầu tư xây dựng trung tâm y tế huyện tại Thị trấn Dùng (phòng chống dịch bệnh) và trạm y tế các xã, thị trấn đạt bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã. Quy hoạch vị trí xử lý rác thải, nước thải y tế trên địa bàn. Khuyến khích mở các phòng khám chuyên khoa, nhà thuốc ngoài công lập tại thị trấn và các thị tứ trên địa bàn.
Tập trung ưu tiên cho công tác đào tạo, bồi dưỡng bác sỹ tuyến xã, bác sỹ chuyên khoa, bồi dưỡng cán bộ quản lý về lĩnh vực y tế, có chính sách khuyến khích đội ngũ cán bộ y tế về phục vụ tuyến cơ sở.
Đẩy mạnh xã hội hóa công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhằm huy động nguồn lực toàn huyện. Tăng cường hợp tác về y tế với các địa phương khác trong vùng trong hoạt động phòng chống dịch bệnh và cấp cứu thảm họa thiên tai.
Tiếp tục duy trì và phát huy tốt hơn các chương trình y tế quốc gia và phòng chống dịch bệnh nguy hiểm để hạ thấp tỷ lệ người mắc bệnh trong cộng đồng. Thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
3. Phát triển văn hóa, thông tin
Tạo lập môi trường văn hóa lành mạnh và gắn kết hữu cơ giữa gia đình, cộng đồng dân cư và xã hội. Tạo cơ hội cho mọi người có thể tham gia sáng tạo và hưởng thụ các hoạt động văn hóa xã hội, huy động nguồn lực của toàn xã hội cho phát triển văn hóa. Xây dựng môi trường văn hóa văn minh góp phần tạo nên sức hút đối với khách du lịch.
Trùng tu, phục dựng, duy tu các di tích lịch sử văn hoá như: Đền Bạch Mã, Đình Võ Liệt, Chùa Chung Linh – Phong Thịnh, Đền Cả - Thanh Tường...; Xây dựng nhà văn hoá, sân thể thao khối, xóm theo thiết chế văn hoá. Xây dựng đời sống văn hóa, bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống. Xây dựng bưu điện văn hoá xã và nâng cấp hệ thống phát thanh ở các xã.
Tiếp tục đổi mới hoạt động trong các lĩnh vực VHTT – TDTT theo tinh thần Nghị quyết số 33/NQ-TW khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
Bảo tồn và phát huy các di tích lịch sử văn hoá vật thể và phi vật thể, các danh thắng cảnh gắn với phát triển du lịch. Kết hợp phát triển các loại hình văn hoá nghệ thuật, văn hoá dân gian, lễ hội với các sản phẩm du lịch mang tính sinh thái, văn hoá, nhân văn. Hoàn thiện cơ bản việc trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử. Thực hiện xã hội hoá để từng bước tôn tạo, bảo tồn các di tích chưa xếp hạng để đưa vào lập hồ sơ xếp hạng.
Củng cố và hoàn thiện mạng lưới truyền thanh ở cơ sở. Hoàn thiện hệ thống Bưu điện văn hoá xã. Khuyến khích phát triển điện thoại, sử dụng Internet. Phát triển hệ thống thư viện từ cấp huyện đến cấp xóm. Chú trọng đầu tư cho việc xây dựng và duy trì hoạt động thư viện, nhất là cấp xã.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành văn hoá. Nâng chất lượng hoạt động văn nghệ quần chúng. Tăng cường quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hoá thông tin để các hoạt động đó đúng theo khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường văn hoá lành mạnh.
4. Phát triển thể dục – thể thao
- Đẩy mạnh phát triển thể thao quần chúng, đặc biệt là ở các xã, thị trấn, khối, xóm. Thành lập các điểm văn hoá ngoài trời kết hợp điểm vui chơi cho trẻ em. Đổi mới đầu tư các môn thể thao có thành tích cao, đảm bảo có sự phát triển bền vững.
- Các trường học phải có khu dành riêng cho giảng dạy các môn thể dục thể thao, có đầy đủ trang thiết bị tập luyện phục vụ cho chương trình giảng dạy giáo dục thể chất chính khoá và ngoại khoá.
- Đầu tư duy trì, nâng cấp trang thiết bị các cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành để đến năm 2020 cơ bản đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng.
- Xây dựng sân vận động các xã, xóm và các trường học theo thiết chế VHTT đạt chuẩn quốc gia. Phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng sâu rộng vững chắc với nhiều loại hình thể thao, trong đó chú trọng những môn thể thao thế mạnh như: bóng chuyền, bóng đá, điền kinh...
5. Giảm nghèo, việc làm và vấn đề xã hội khác
- Phấn đấu hàng năm giảm tỷ lệ hộ nghèo 3 - 4%/năm và đến năm 2020 còn dưới 5%. Tạo việc làm hàng năm đến năm 2020 đạt 2.500 – 3.000 người.
- Thực hiện đồng bộ, toàn diện và hiệu quả các chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo; tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các chính sách trợ giúp về hạ tầng phục vụ sản xuất, đất đai, tín dụng, dạy nghề, tạo việc làm, khuyến nông, tiêu thụ sản phẩm. Có cơ chế chính sách khuyến khích hộ thoát nghèo, nâng cao nhận thức, trách nhiệm và tích tự lực của hộ nghèo để vươn lên thoát nghèo.
- Hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển, tạo việc làm tăng thu nhập cho người lao động; đẩy mạnh phát triển đào tạo nghề tăng cơ hội tìm việc cho người lao động. Tăng cường việc làm nông thôn và thúc đẩy quá trình dịch chuyển lao động, đẩy mạnh xuất khẩu lao động: làm tốt công tác tuyển chọn, huấn luyện, tạo nguồn cho xuất khẩu lao động, hỗ trợ kinh phí học nghề, xử lý rủi ro, tăng mức cho vay tín dụng ưu đãi để người lao động nghèo, chính sách có điều kiện tham gia xuất khẩu lao động.
- Thực hiện tốt các chính sách xã hội, vận động toàn dân tham gia các hoạt động "đền ơn đáp nghĩa”, cuộc vận động "Ngày vì người nghèo”..., chăm sóc người có công, chăm lo đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm cho con em gia đình chính sách, hỗ trợ tham gia bảo hiểm, đẩy mạnh các hoạt động từ thiện, nhân đạo hỗ trợ những người yếu thế, nghèo khó trong xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để họ tự lực vươn lên.
6. Phát triển khoa học và công nghệ
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học vào sản xuất đời sống.
Phát triển mạng lưới cơ sở hoạt động chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống, đặc biệt chú trọng đối với các ngành kinh tế chủ lực của huyện; từng bước tăng cường tiềm lực khoa học, công nghệ. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý khoa học, công nghệ theo hướng xã hội hoá, vận hành theo cơ chế thị trường.
Đẩy mạnh tư vấn, chuyển giao công nghệ, ứng dụng công nghệ vào thực tiễn đời sống và sản xuất các sản phẩm đặc trưng của huyện.
- Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ KHCN nhằm phát triển các vùng nguyên liệu lớn, tập trung cho công nghiệp chế biến: tập trung ưu tiên đầu tư nghiên cứu bảo tồn, phát triển các giống cây trồng vật nuôi bản địa, có giá trị và tiềm năng thương mại tạo thành sản phẩm hàng hóa như: Cây chè, cây trám đen Thanh Chương, gà đồi Thanh Chương ...
- Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp, quy trình kỹ thuật mới về nuôi trồng, chăm sóc, bảo quản sơ chế và chế biến.
- Ứng dụng các tiến bộ KHCN trong việc nhân rộng các mô hình có hiệu quả kinh tế cao như: nuôi gà ATSH, dê lai, trâu Thanh Chương, bò U đầu rìu...
7. Bảo vệ môi trường, phòng chống, giảm nhẹ thiên tai
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu và bảo vệ đa dạng sinh học, đặc biệt bảo vệ hệ sinh thái rừng phòng hộ đầu nguồn.
- Điều tra hiện trạng, bổ sung quy hoạch nâng cấp hệ thống các hồ đập chứa nước đảm bảo an toàn cho cuộc sống của người dân trên địa bàn và vùng hạ du, phục vụ tốt, hiệu quả vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
- Cần xác định rõ vùng bờ sông, khe suối có nguy cơ sạt lở cao để có phương án phòng chống, không bố trí dân cư và các công trình xây dựng ở các vùng này.
- Đảm bảo vận hành hiệu quả hệ thống cảnh báo sớm thiên tai. Ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả cảnh báo và tăng diện phục vụ. Tăng cường đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất phục vụ cho công tác này. Rà soát lại các quy định về bảo vệ rừng, có biện pháp tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ rừng cho nhân dân. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho bảo vệ rừng. Tổ chức định kỳ các khóa tập huấn cho lực lượng bảo vệ rừng.
- Xây dựng bãi xử lý rác thải tập trung và nhà máy chế biến rác thải tại xã Thanh Ngọc, với quy mô 8 ha. Đến năm 2020 xây dựng hoàn chỉnh hệ thống các bãi rác thải tập trung tại các xã, thị trấn, thị tứ, theo quy hoạch đã phê duyệt. Chỉ đạo, khuyến khích tự tiêu huỷ rác đối với hộ gia đình. Đảm bảo đến năm 2020 tỷ lệ thu gom chất thải rắn đạt 95-97%. Xây dựng hệ thống xử lý nước thải các cụm công nghiệp; hệ thống tiêu thoát nước các thị trấn, thị tứ.
- Xây dựng, triển khai đề án, quy hoạch sắp xếp lại, nâng cấp các nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn huyện với xu hướng tập trung, tiết kiệm đất.
V. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Hệ thống giao thông
Tranh thủ thu hút các nguồn vốn đầu tư của nhà nước, đặc biệt là vốn trái phiếu Chính phủ, nguồn vốn các chương trình dự án, nguồn vốn hỗ trợ qua các cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh... huy động tốt nguồn vốn đóng góp của nhân dân để xây dựng GTNT và lồng ghép tốt các chương trình, mục tiêu quốc gia, phối hợp tốt với các cấp, các ngành đầu tư xây dựng nhựa hoá các tuyến đường Quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ.
a) Giao thông đường bộ
- Giao thông đối ngoại:
+ Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh tuyến biên giới, mở rộng Quốc lộ 46 và 46B. Bảo vệ duy tu đường Hồ Chí Minh đảm bảo ổn định chất lượng, luôn thông suốt.
+ Nâng cấp, xây dựng các tuyến tỉnh lộ: Tỉnh lộ 533, dài 52km, nhựa hoá đạt chuẩn đường cấp IV; đường Tam Hợp – Hạnh Lâm, dài 12km, nhựa hoá đạt chuẩn cấp V miền núi.
- Giao thông nội huyện
+ Nâng cấp các tuyến đường huyện: 16 tuyến, tổng chiều dài 233,3 km, cứng hoá đạt chuẩn cấp IV – VI.
+ Đường nội thị căn cứ theo quy hoạch được duyệt tại Quyết định số 3411/QĐ-UBND ngày 05/8/2008 của UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt quy hoạch chung xây dựng mở rộng thị trấn Thanh Chương, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
+ Hệ thống đường xã: Toàn huyện có 196 tuyến, tổng chiều dài 482,8 km. Từ năm 2014 - 2020: Nâng cấp cải tạo và làm mới các tuyến đường xã theo tiêu chuẩn tối thiểu đạt đường GTNT A. Tỷ lệ mặt đường được nhựa hóa và bê tông xi măng hóa đến năm 2015 tối thiểu đạt 55%, đến năm 2020 đạt 70%.
+ Hệ thống đường thôn, xóm, bản: Toàn huyện có 1.740 km đường thôn, xóm, bản. Từ năm 2016 - 2020: Nâng cấp cải tạo và làm mới các tuyến đường thôn, bản, ra đồng ruộng đạt loại B trở lên. Tỷ lệ đường được cứng hóa đến năm 2015 tối thiểu đạt 46%, đến năm 2020 tối thiểu đạt 70%.
- Bến xe, bãi đậu xe
Xây dựng bến xe trên địa bàn huyện Thanh Chương tuân thủ Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày 30/5/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy hoạch hệ thống bến xe khách trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020: Quy hoạch 3 bến, 1 bãi xe khách và 1 trạm dừng nghỉ, cụ thể:
+ Di chuyển bến xe Dùng đến vị trí mới với diện tích 6.000 m2; đạt loại 3;
+ Xây dựng bến xe Thanh Thủy, với diện tích 6.700 m2, đạt loại 3;
+ Xây dựng bến xe Rộ, với diện tích 17.000 m2, đạt loại 1;
+ Xây dựng bãi đậu xe tại Hạnh Lâm, với diện tích 10.000 m2;
+ Xây dựng trạm dừng, nghỉ trên đường HCM tại Thanh Thủy, với diện tích 50.000 m2.
b) Hệ thống đường thủy nội địa:
- Các tuyến đường thủy:
+ Tăng cường công tác quản lý các tuyến đường thủy nội địa do huyện quản lý, đầu tư kè chống xói lở bờ sông bảo vệ công trình giao thông, khu dân cư..., sông Lam, sông Giăng phục vụ vận chuyển hàng hóa với quy mô nhỏ, vận chuyển hành khách và phục vụ du lịch.
+ Các bến khách ngang sông: Gồm 5 bến: Bến Phuống, bến Nguộc, bến Quánh, bến Đồng Du, bến Rạng (bến Cung và bến Già quản lý chung với huyện Đô Lương). Nâng cấp đảm bảo hoạt động an toàn cho các bến khách ngang sông. Đối với bến có kế hoạch xây dựng cầu, tiếp tục nâng cấp bến cho đến khi các cầu thay thế bến được xây dựng hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.
+ Quy hoạch xây dựng 1 bến hàng hóa: Bến Dùng. Vị trí: Km96 bờ tả sông Lam (Thị trấn Dùng). Bến Dùng là nơi tập kết thuyền bè nhận và trả hàng đi xuôi Nam Đàn hoặc ngược sông Lam lên Đô Lương. Công trình bến cần đảm bảo độ sâu bến, kết cấu công trình đảm bảo tiếp nhận tàu trọng tải 20 tấn và các thiết bị hoạt động trên bến phù hợp với quy mô khai thác.
+ Xây dựng 02 cầu qua sông: Cầu treo tại bến Quánh, Đồng Văn đi Thanh Chi và cầu BTCT tại Cung, Cát Văn đi Trung Sơn huyện Đô Lương.
2. Hệ thống cấp điện
Nhu cầu tiêu thụ điện năng của huyện sẽ tăng nhanh trong thời kỳ quy hoạch đạt 11,9%/năm giai đoạn 2016 - 2020. Đầu tư xây dựng phát triển đồng bộ mạng lưới truyền tải điện đảm bảo an toàn kỹ thuật ngành điện, cung cấp đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt. Đến năm 2020 có trên 100% số hộ gia đình đều được sử dụng điện lưới quốc gia.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của huyện trong thời gian tới, cần đầu tư nâng cấp và làm mới hệ thống đường dây (khoảng 500km) và trạm biến áp trên địa bàn. Các công trình trọng điểm cần đầu tư là:
- Nâng cấp đường dây 35 KV dọc đường Hồ Chí Minh.
- Cải tạo nâng cấp hệ thống đường dây 35 KV đã xuống cấp vùng tả ngạn.
- Cải tạo lưới điện, bổ sung trạm biến áp theo hướng giao cho ngành điện bán điện tại gia nhằm nâng cao chất lượng sử dụng điện.
3. Hệ thống thủy lợi, cấp thoát nước
- Cung cấp đủ nước cho sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác. Tiếp tục nâng cấp các công trình đầu mối và hệ thống kênh mương, đảm bảo tưới ổn định cho 8500 ha.
- Đảm bảo tiêu, thoát lũ kịp thời, nâng cao khả năng phòng lũ của hệ thống đê điều trong điều kiện biến đổi khí hậu, hạn chế tối đa tác hại do thiên tai gây ra.
- Cung cấp đủ nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho nhân dân trên địa bàn huyện, phấn đấu đến năm 2020 công suất cấp nước sạch đạt 6.000 m3/ngày đêm.
a) Về thủy lợi: Thường xuyên làm tốt công tác duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp hệ thống hồ đập để đảm bảo an toàn trong mùa mưa lũ, cung cấp nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt người dân. Xây dựng một số dự án thủy lợi trọng điểm: xây dựng mới 31 đập chứa nước lớn nhỏ như: Khe Ngang (Thanh Lâm), Đập ông Toàn, Bến Đá (Thanh Lĩnh), Ràng Ràng (Thanh Chi)...
- Phát triển hệ thống thủy lợi tưới tiêu cho vùng chuyên canh theo hướng:
+ Đối với vùng bãi ven sông, tập trung làm kênh mương gắn với xây dựng các trạm bơm.
+ Vùng cây công nghiệp dài ngày: Đầu tư xây dựng các hồ đập nhỏ và áp dụng các biện pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Củng cố hệ thống đê sông một cách vững chắc để chống sạt lở ven sông. Cứng hoá mặt đê Trung ương Thanh Văn (đê Cẩm Thái), nâng cấp đê vùng hữu ngạn sông Lam. Xây dựng và kiên cố hóa các đoạn đê chống lũ tại các xã Thanh Chi, Ngọc Sơn, Thanh Liên, Thanh Tiên và Xuân Tường.
- Tiếp tục thực hiện chương trình bê tông hoá kênh mương, đặc biệt chú trọng kênh cấp I và cấp II.
b) Về cấp nước sinh hoạt: Phát huy tối đa công suất và đầu tư nâng công suất, hệ thống đường ống nhà máy nước Thị trấn lên 2.000m3/ngày đêm, đảm bảo đủ phục vụ Thị trấn và vùng phụ cận. Sữa chữa, duy tu các hệ thống nước hiện có trên địa bàn các xã, đảm bảo phục vụ nhu cầu nước sinh hoạt người dân hưởng lợi. Khuyến khích, thu hút đầu tư nhà máy nước nhỏ lẻ tại các xã, thị tứ.
Xây dựng thêm các nhà máy nước phục vụ nhu cầu các cụm công nghiệp (bao gồm nước sinh hoạt và nước phục vụ sản xuất) và các thị tứ khác như: Thanh Lương, Thanh Dương, Thanh Thủy, Thanh Mỹ, Phong Thịnh, Võ Liệt, Thanh Giang và các nhà máy nước nhỏ lẻ tại tại các xã có điều kiện..
c) Về tiêu thoát nước: Do đặc điểm địa hình miền núi nên tiêu nước chủ yếu theo các trục tự nhiên là các khe suối ở trong vùng chảy ra các sông Giăng và sông Lam. Tuy nhiên, cũng cần soát xét, xây dựng quy hoạch hệ thống tiêu thoát nước các khu dân cư tập trung. Có cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư hệ thống mương tiêu nước dọc đường giao thông.
Xây dựng, duy tu, sữa chữa hệ thống tiêu Thị trấn và các thị tứ. Đối với các cụm công nghiệp, TTCN phải có hệ thống thu gom nước thải và được xử lý đúng quy trình trước khi thải ra môi trường.
4. Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin
- Phát triển mạng thông tin liên lạc hiện đại và đồng bộ, đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Phát triển mạng lưới Internet tốc độ cao, truyền hình cáp, truyền hình kỹ thuật số đến tất cả các xã.
- Phấn đấu đến năm 2020, hoàn thành xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, điều hành trực tuyến qua trang thông tin điện tử, thiết lập hệ thống kết nối thông tin giữa huyện với các xã, thị trấn, các cơ quan đơn vị trên địa bàn huyện, các doanh nghiệp và với tất cả các Sở, ngành cấp tỉnh. Các hoạt động của các cơ quan, tổ chức sẽ được thực hiện qua mạng Lan, Wan và Internet.
- Thu hút, bố trí nguồn vốn đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử; Nâng cấp trung tâm bưu chính, viễn thông huyện; Xây dựng các trạm phát sóng viễn thông; Nâng cấp, xây dựng hệ thống phát thanh các xã.
- Hiện đại hoá hệ thống phân phối và truyền dẫn công nghệ cao và cáp quang trên địa bàn. Nâng cao chất lượng hệ thống chuyển tải viễn thông, nhất là công nghệ tốc độ cao theo hướng hiện đại, đồng bộ với trình độ của tỉnh và cả nước.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính, mạng vận chuyển đường thư báo các cấp (nhất là thời gian chuyển phát nhanh) ...
- Truyền thanh cơ sở cơ bản được hiện đại hoá bằng công nghệ FM không dây.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử trong các hoạt động như quản lý nhà nước, dịch vụ và giao dịch thương mại điện tử, chuyển giao công nghệ trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và người dân. Tạo lập môi trường cho dịch vụ thông tin - viễn thông, đồng thời tăng cường quản lý nhà nước về mạng thông tin.
VI. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Phát triển mạng lưới đô thị
Tập trung nguồn lực để tổ chức triển khai lập, thẩm định và phê duyệt chi tiết các đô thị (thị trấn, thị tứ) theo quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị tỉnh Nghệ An đã được phê duyệt, tạo tiền đề cho việc lập chương trình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ và làm cơ sở để kêu gọi, thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Thị trấn Dùng đóng vai trò là huyện lỵ cần đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng để phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội huyện. Thị trấn đã được mở rộng theo quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3411/QĐ-UBND.CN ngày 05/8/2008. Với quy mô diện tích 652,44 ha và dân số đến năm 2020 là 15.000 người.
- Thành lập và tiến hành xúc tiến đầu tư xây dựng thị trấn Rộ, Thanh Thủy và chợ Chùa theo quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Hình thành các thị tứ mới dựa trên cơ sở là đầu mối giao thông, trung tâm kinh tế, văn hoá, dịch vụ, du lịch, trung tâm cụm xã như: Thanh Giang, Thanh Dương, Thanh Lĩnh, Thanh Hưng, Hạnh Lâm, Thanh Mỹ, Thanh Mai và Thanh Phong nhằm tạo động lực phát triển đô thị mới sau năm 2020 của huyện.
Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế và trên cơ sở hình thành các đô thị và khu công nghiệp mới để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng, làm hạt nhân thực hiện đô thị hoá nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
2. Phát triển các tiểu vùng kinh tế
Trên cơ sở về điều kiện tự nhiên, tiềm năng kinh tế - xã hội và tập quán sản xuất, trong phạm vi quy hoạch hệ thống đô thị, dự kiến phân thành 4 tiểu vùng lãnh thổ chủ yếu như sau:
2.1. Vùng Tả Ngạn
Vùng có 14 xã, thị trấn: Thanh Hưng, Thanh Văn, Thanh Tường, Đồng Văn, Thanh Ngọc, Thị trấn Dùng, Ngọc Sơn, Xuân Tường, Thanh Dương, Thanh Lương, Thanh Yên, Thanh Khai, Thanh Đồng và Thanh Phong.
Phương hướng sản xuất chủ yếu là lúa, màu, mía, sản xuất nguyên liệu sắn, dịch vụ thương mại và chăn nuôi gia súc; đây là vùng trung tâm quy hoạch sản xuất gạch ngói, gạch không nung và cát sạn xây dựng. Trung tâm của vùng là Thị trấn Dùng.
2.2. Vùng Bích Hào
Vùng có 6 xã: Thanh Tùng, Thanh Giang, Thanh Mai, Thanh Xuân, Thanh Lâm và Thanh Hà, đây được xem là vùng trũng của huyện.
Phương hướng sản xuất cây hàng năm chủ yếu là lúa vụ xuân, màu,... Ngoài ra tiềm năng phát triển vùng này là trồng chè công nghiệp (Thanh Mai, Thanh Tùng), sắn nguyên liệu (Thanh Lâm, Thanh Xuân, Thanh Hà); cây nguyên liệu giấy, phát triển kinh tế rừng và chăn nuôi gia súc. Trung tâm của vùng là xã Thanh Giang.
2.3. Vùng Giữa (Võ Liệt Hoa Quân)
Vùng có 10 xã: Võ Liệt, Thanh Long, Thanh Thủy, Thanh Hương, Thanh Thịnh, Ngọc Lâm, Thanh Lĩnh, Thanh An, Thanh Chi và Thanh Khê.
Phương hướng sản xuất chủ yếu là lúa, ngô, trồng và chế biến chè, phát triển kinh tế rừng, trồng nguyên liệu giấy, dịch vụ thương mại và chăn nuôi gia súc. Trung tâm vùng là xã Võ Liệt.
2.4. Vùng Cát Ngạn
Vùng có 10 xã: Cát Văn, Phong Thịnh, Thanh Nho, Thanh Hòa, Hạnh Lâm, Thanh Mỹ, Thanh Tiên, Thanh Liên và Thanh Đức và Thanh Sơn.
Phương hướng sản xuất chủ yếu vùng này là: Lúa, ngô, trồng và chế biến chè, cao su, phát triển kinh tế rừng, trồng nguyên liệu giấy, trồng cây ăn quả lâu năm như: cây cam, cây trám, nguyên liệu sắn và chăn nuôi gia súc. Trung tâm vùng là xã Hạnh Lâm.
VII. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Có Phụ lục kèm theo)
VIII. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư
- Phối hợp chặt chẽ với Trung ương, tỉnh trong công tác quy hoạch, kế hoạch để đảm bảo sự thống nhất. Trong đó, các dự án quan trọng của Trung ương, của tỉnh phải được thể hiện trong quy hoạch, kế hoạch.
- Phối hợp tốt về thông tin, kế hoạch chương trình xúc tiến đầu tư với các cơ quan Trung ương, Trung tâm xúc tiến đầu tư của tỉnh, chủ động bám sát các nhà tài trợ, nhà đầu tư lớn, trong đó chú trọng vận động tài trợ, đầu tư các dự án trọng điểm về giao thông, thủy lợi, ứng phó biến đổi khí hậu...
- Tiếp tục nâng cao nhận thức của các cấp, ngành coi trọng các nguồn đầu tư từ thành phần kinh tế ngoài nhà nước, nhất là từ các doanh nghiệp theo quan điểm doanh nghiệp và nhân dân được phép sản xuất kinh doanh những gì không trái với pháp luật.
- Xây dựng và thực hiện có hiệu quả cơ chế hỗ trợ, thu hút vốn đầu tư để xây dựng nông thôn mới, tạo điều kiện và khuyến khích người dân, doanh nghiệp tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn.
2. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
- Chú trọng việc phân luồng, định hướng nghề đối với học sinh ngay trên ghế nhà trường.
- Làm tốt công tác thông tin về cung cầu nhân lực: tiến hành thu thập thống kê về nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức (người sử dụng lao động) cung cấp cho người dân và các cơ sở đào tạo, dạy nghề nhằm đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Thực hiện đa dạng hoá các hình thức đào tạo (Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề, các lớp đào tạo ngắn hạn, đào tạo tại chỗ làm việc, xuất khẩu lao động ra nước ngoài, du nhập các ngành nghề mới từ bên ngoài, liên kết đào tạo…) nhằm xây dựng đội ngũ nhân lực có trình độ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương và trong vùng.
- Minh bạch hóa trong công tác quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, đào tạo lãnh đạo, công chức, viên chức trong các cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể, coi đây là việc làm thường xuyên nhằm hình thành đội ngũ lãnh đạo, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu phát triển của huyện.
3. Giải pháp về khoa học công nghệ
- Có chính sách khuyến khích đầu tư nghiên cứu cải tiến kỹ thuật và áp dụng khoa học, công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
- Rà soát, lựa chọn để đầu tư mở rộng các mô hình ứng dụng khoa học công nghệ đã có hiệu quả trên địa bàn, tạo ra sản phẩm hàng hoá.
- Lựa chọn theo thứ tự ưu tiên cho những nhà đầu tư có công nghệ tiên tiến trong trường hợp có nhiều nhà đầu tư đăng ký cùng một danh mục dự án đầu tư.
- Mở rộng quan hệ hợp tác phát triển khoa học, công nghệ để tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ trong các lĩnh vực đào tạo, quản lý, ứng dụng, đổi mới công nghệ.
4. Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Tăng cường và đa dạng hoá các hoạt động xúc tiến đầu tư, đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển một số lĩnh vực then chốt, chính sách phát triển khu vực động lực về kinh tế, phát triển dịch vụ, du lịch. Xây dựng chương trình, dự án kêu gọi đầu tư.
- Hỗ trợ hình thành và phát triển những ngành công nghiệp - TTCN mới của huyện, những ngành có khả năng thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, nhất là công nghiệp khai thác, chế biến, TTCN và các làng nghề theo các chương trình, kế hoạch cụ thể. Ưu tiên vốn đầu tư phát triển những ngành này.
- Xã hội hoá xây dựng kết cấu hạ tầng, các cơ sở dịch vụ và các cơ sở chế biến trên địa bàn huyện.
- Xây dựng một số mô hình liên kết hợp tác trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm giữa các cơ sở: sản xuất, nghiên cứu ứng dụng, chế biến, thương mại, du lịch.
5. Giải pháp về phối hợp, hợp tác với bên ngoài
Huyện cần xây dựng kế hoạch phối, kết hợp với các địa phương khác trong và ngoài tỉnh nhằm tạo ra sự phát triển hiệu quả, ổn định và bền vững cho cả vùng, cụ thể là:
- Phối hợp phát triển kết cấu hạ tầng: Nâng cấp các tuyến đường kết nối Thanh Chương với trục phát triển Đô Lương – Tân Kỳ – Nghĩa Đàn – Thái Hoà – Quỳ Hợp; nối Thanh Chương với các huyện vùng Tây Nam, cửa khẩu Nậm Cắn; nối Thanh Chương với huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh; nối Thanh Chương với tỉnh Bolikhamxai, nước CHDCND Lào và các huyện lân cận.
- Hợp tác xây dựng các tour du lịch: Liên kết phát triển các tuyến du lịch kết nối các điểm du lịch của huyện Thanh Chương với các điểm du lịch trong và ngoài vùng.
- Hợp tác trong các lĩnh vực văn hóa – xã hội: Liên kết đào tạo nghề, đẩy mạnh giao lưu văn hóa, thể thao giữa các dân tộc, các huyện tạo mối quan hệ đoàn kết và phát triển của vùng.
- Hợp tác trong lĩnh vực thương mại: Xây dựng Cửa khẩu thương mại quốc tế Thanh Thủy, trung tâm giới thiệu sản phẩm, thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại ...
6. Giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính
- Tiếp tục triển khai và thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính nhằm góp phần nâng cao chất lượng của các quy định thủ tục hành chính. Đồng thời tăng cường đổi mới về việc thực hiện cơ chế lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020.
- Thường xuyên tiến hành rà soát quy định về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan đơn vị nhằm xóa bỏ những chồng chéo, trùng lặp.
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch
1. Giao cho Ủy ban nhân dân huyện Thanh Chương:
- Sau khi điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thanh Chương đến năm 2020 được phê duyệt, tổ chức công bố, phổ biến đến các cấp uỷ Đảng và chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn huyện để tổ chức triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành liên quan của tỉnh nghiên cứu xây dựng các quy hoạch ngành, lĩnh vực đồng bộ và phù hợp; lựa chọn các chương trình dự án ưu tiên để đưa vào kế hoạch 5 năm và hàng năm; đề xuất các cơ chế, chính sách để thực hiện quy hoạch.
2. Các Sở, ban, ngành của tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Chương trong việc thực hiện quy hoạch đảm bảo sự thống nhất giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thanh Chương với quy hoạch, định hướng phát triển của các ngành, lĩnh vực và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải; Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch UBND huyện Thanh Chương và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1928/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh Nghệ An)
TT | Tên dự án |
A | Các dự án đầu tư do tỉnh, huyện quản lý |
1 | Nâng cấp mở rộng quốc lộ 46B (Rộ - Đô Lương) |
2 | Xây dựng các nhà máy nước phục vụ các đô thị, cụm công nghiệp và các điểm dân cư tập trung. |
3 | Nâng cấp và xây dựng mới đường dây và trạm biến thế điện. |
4 | Hệ thống bãi rác và nhà máy xử lý rác thải rắn. |
5 | Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị. |
6 | Hạ tầng các cụm công nghiệp và khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy |
7 | Xây dựng, cải tạo hệ thống hồ đập và trạm bơm điện. |
8 | Đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị kỹ thuật cho trung tâm y tế huyện. |
9 | Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho trạm y tế xã. |
10 | Trùng tu, sửa chữa các di tích lịch sử văn hóa |
11 | Triển khai Dự án phát triển chăn nuôi gà gắn với nhãn hiệu “gà Thanh Chương” |
B | Thu hút các dự án đầu tư ngoài NSNN |
1 | Tiếp tục thu hút đầu tư Dự án Trồng và chế biến chè theo hướng chất lượng cao, an toàn sinh học. |
2 | Dự án trồng và chế biến cây dược liệu |
3 | Nhà máy chế biến gỗ thanh và than sạch tại xã Thanh Xuân |
4 | Các dự án khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng không nung |
5 | Các dự án chế biến lâm sản, sản xuất phân bón, hóa chất. |
6 | Dự án trồng rừng 10.000 ha. |
7 | Dự án chăn nuôi và chế biến thịt gia súc |
8 | Dự án thủy lợi, thủy điện Thác Muối |
9 | Xây dựng chợ, trung tâm thương mại, dịch vụ. |
10 | Trạm dừng nghỉ cơ giới đường bộ. |
* Ghi chú: Về vị trí, quy mô cụ thể, diện tích đất sử dụng và tổng mức đầu tư của các công trình, dự án nêu trên được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư cho từng thời kỳ./.
- 1 Quyết định 2874/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 2 Quyết định 2384/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 3 Quyết định 792/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang đến năm 2020
- 4 Quyết định 15/2016/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh giai đoạn 2016-2020 tỉnh Kon Tum
- 5 Quyết định 2113/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tương Dương tỉnh Nghệ An đến 2020
- 6 Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Ổn định sản xuất, đời sống và phát triển kinh tế - xã hội các bản dân tộc Mông, huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7 Quyết định 575/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Ngã Bảy đến năm 2020 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 8 Thông tư liên tịch 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV hướng dẫn việc sáp nhập Trung tâm dạy nghề, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp công lập cấp huyện thành Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10 Quyết định 620/QĐ-TTg năm 2015 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12 Quyết định 2355/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14 Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2013 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 15 Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
- 17 Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy hoạch hệ thống bến xe khách trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 18 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 19 Quyết định 51/2008/QĐ-BNN về bộ chỉ số theo dõi và đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 20 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 21 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 1 Quyết định 2874/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 2 Quyết định 2384/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- 3 Quyết định 792/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang đến năm 2020
- 4 Quyết định 15/2016/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh giai đoạn 2016-2020 tỉnh Kon Tum
- 5 Quyết định 2113/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tương Dương tỉnh Nghệ An đến 2020
- 6 Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Ổn định sản xuất, đời sống và phát triển kinh tế - xã hội các bản dân tộc Mông, huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7 Quyết định 575/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Ngã Bảy đến năm 2020 do tỉnh Hậu Giang ban hành