UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1929 /QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 03 tháng 9 năm 2014 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TỈNH THÁI NGUYÊN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 49/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ 4 BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA X VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH LỚN ĐỂ NỀN KINH TẾ PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1128/TTr-SKHĐT ngày 20/8/2014,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Chương trình hành động tỉnh Thái Nguyên thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm các nội dung sau:
Thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới, Chương trình hành động này được xây dựng nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên với các mục tiêu cụ thể như sau:
- Phát huy tinh thần độc lập, tự chủ, không để bị lệ thuộc và bị động trong quá trình hội nhập. Xây dựng lộ trình để có những bước đi phù hợp, bảo đảm thực hiện thắng lợi các chủ trương của Đảng với mục tiêu phát triển nhanh và bền vững.
- Tiếp tục chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế gắn với quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, tiếp tục đẩy mạnh thu hút nguồn lực bên ngoài về vốn, về kỹ năng quản trị doanh nghiệp, về khoa học công nghệ phục vụ cho việc nâng cao chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế.
Để đạt được mục tiêu nêu trên, UBND tỉnh Thái Nguyên tổ chức triển khai những nhiệm vụ cơ bản như sau:
1. Hoàn thiện pháp luật và thể chế kinh tế
a) Tăng cường công tác xây dựng và hoàn thiện thể chế đặc biệt là các thể chế liên quan đến phát triển kinh tế xã hội. Nâng cao chất lượng xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, chất lượng tham gia ý kiến vào văn bản quy phạm pháp luật.
b) Thường xuyên rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm phát luật liên quan đến các chính sách phát triển kinh tế xã hội do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tình ban hành. Thực hiện Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Kiên quyết loại bỏ những văn bản, quy định chồng chéo, không còn phù hợp của các ngành để kịp thời báo cáo UBND tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình mới.
c) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tập trung thực hiện tốt kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 22/8/2013 của UBND tỉnh về Thực hiện Kết luận số 66-KL/TU, ngày 08/4/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Chỉ thị số 31-CT/TU ngày 08/4/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, đảm bảo đồng bộ, bao trùm trên tất cả các lĩnh vực: Cải cách thể chế đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính; Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; Cải cách tài chính công.
d) Cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến từng lĩnh vực vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính được kịp thời trên cơ sở căn cứ theo các văn bản mới ban hành của Nhà nước; Quán triệt các bộ phận có liên quan, cán bộ làm công tác tiếp nhận và trả kết quả của các đơn vị thực hiện nghiêm các thủ tục hành chính đã công bố công khai, đầy đủ, rõ ràng và thực hiện đúng nội dung những thủ tục hành chính đã được công bố.
đ) Kiện toàn tổ chức bộ máy gắn với việc xây dựng chính quyền địa phương nhằm tăng cường nâng cao hiệu lực, hiệu quả nhà nước.
2. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm
a) Triển khai hiệu quả Chương trình hành động tỉnh Thái Nguyên thực hiện Đề án tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy phân bổ và sử dụng nguồn lực xã hội chủ yếu theo cơ chế thị trường vào các ngành, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, nâng cao năng suất lao động, năng suất các yếu tố tổng hợp và năng lực cạnh tranh.
b) Điều chỉnh quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp phù hợp với điều kiện và yêu cầu mới, gắn với yêu cầu thị trường, đẩy mạnh đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ người lao động, đổi mới sản phẩm và tăng cường quản lý chất lượng để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, trên cơ sở đòi hỏi của hội nhập quốc tế, phát triển khoa học công nghệ; quan tâm phát triển các loại hình doanh nghiệp công nghiệp sạch, công nghiệp vừa và nhỏ với mô hình quản lý liên kết kinh tế hiệu quả bền vững trên địa bàn nông thôn.
c) Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách ưu đãi thu hút đầu tư của tỉnh, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài, các dự án trọng điểm, các lĩnh vực mà địa phương chưa có nguồn thực hiện; bố trí nguồn ngân sách hợp lý phù hợp với địa phương để thực hiện đối ứng, thực hiện các chương trình dự án.
d) Tích cực triển khai các chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, du lịch; hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu, tìm đầu ra cho sản phẩm tỉnh Thái Nguyên; chương trình hành động, đề án hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2016 - 2020... Chú trọng công tác tuyên truyền, quảng bá đầu tư, cung cấp thông tin, tài liệu về tiềm năng thế mạnh của tỉnh đến các nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
đ) Xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển các sản phẩm, hỗ trợ các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm; ưu tiên đầu tư, đổi mới công nghệ tạo sản phẩm chất lượng cao có khả năng cạnh tranh trên thị trường đối với ngành công nghiệp, công nghệ thông tin. Phát triển mạnh công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin gắn với việc hình thành các tổ hợp điện tử và công nghệ cao Samsung, các ngành công nghiệp phụ trợ.
e) Chú trọng nâng cao chất lượng công tác xúc tiến thương mại, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận, xúc tiến đầu tư vào thị trường trong và ngoài nước để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; tư vấn giúp các doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu, hỗ trợ về vốn, đào tạo, tiếp cận thông tin, ứng dụng công nghệ mới, tìm kiếm thị trường; phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các chính sách, chương trình hỗ trợ về vốn, đào tạo, tiếp cận thông tin, công nghệ và thị trường.
3. Phát triển đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường
a) Triển khai tốt các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô, bảo đảm những cân đối lớn của nền kinh tế, kiềm chế lạm phát, ngăn ngừa và xử lý kịp thời những tác động xấu làm mất ổn định kinh tế vĩ mô.
b) Thực hiện tốt công tác quản lý thị trường, giá cả, chất lượng hàng hóa và vệ sinh an toàn thực phẩm; xây dựng các chuyên đề về nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Thái Nguyên (gọi tắt là Ban chỉ đạo 389 của tỉnh) và Ban chỉ đạo 389 các huyện, thành phố, thị xã; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về làm hàng giả, hàng không đảm bảo chất lượng, kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế, đầu cơ, găm hàng, thao túng thị trường, giá cả.
c) Khuyến khích thành lập các hiệp hội, hội nghề nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận, xúc tiến thị trường trong và ngoài nước để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; tư vấn giúp các doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu, ứng dụng công nghệ mới, tìm kiếm thị trường.
d) Ưu tiên thu hút vốn đầu tư các ngành thuộc lĩnh vực công nghệ cao, đổi mới công nghệ trong lĩnh vực chế biến khoáng sản, lĩnh vực du lịch, dịch vụ cao cấp; đối với các dự án đầu tư công ưu tiên cho lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; các lĩnh vực bảo đảm an sinh xã hội, phát triển nguồn nhân lực. Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia và lồng ghép các nguồn vốn trên, bảo đảm hiệu quả đầu tư và quản lý sử dụng sau đầu tư; tăng cường các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để khuyến khích cho đầu tư sáng tạo, phát triển đổi mới công nghệ.
đ) Phát triển các sản phẩm có thế mạnh, xây dựng thương hiệu và bảo hộ sản phẩm. Mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Nâng cao chất lượng sản phẩm, sản xuất các mặt hàng có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao thay thế dần cho các sản phẩm dựa vào nguồn lao động nhân công giá rẻ và gia công. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ trên thị trường lao động nhằm đảm bảo sự ổn định, cân bằng trên thị trường, đáp ứng nhu cầu của cả doanh nghiệp và người lao động.
4. Hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn
a) Tập trung chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới theo nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Trong đó ưu tiên nguồn lực để thực hiện các mục tiêu, tiêu chí có khả năng huy động nguồn lực đóng góp của nhân dân để thực hiện như phong trào làm đường giao thông nông thôn, xây dựng nhà văn hoá, đồng thời thực hiện chuyển giao các ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ cho sản xuất nông nghiệp, phát triển mạnh mô hình kinh tế trang trại, làng nghề ở nông thôn; nhân rộng các mô hình sản xuất tiên tiến điển hình.
b) Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn. Phát triển ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản. Đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của mô hình 4 nhà: nhà nước, nhà khoa học, nhà nông và nhà quản lý. Nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật. Thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm tăng thu nhập cho người nông dân.
c) Triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu trong nội ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ trong nông nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, hình thành vùng sản xuất hàng hoá tập trung. Chuyển dịch cơ cấu vật nuôi theo hướng đảm bảo an toàn dịch bệnh, tăng giá trị sản xuất hàng hoá, gắn với tổ chức giết mổ tập trung, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
d) Triển khai và xây dựng các đề án, dự án phát triển các cây, con có lợi thế, có thị trường tiêu thụ, phát triển sản xuất với quy mô hợp lý, bền vững, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Đẩy mạnh việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản.
đ) Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo các yếu tố tác động đến tình hình kinh tế của địa phương trong ngắn hạn và dài hạn nhằm đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu bên trong cũng như mức độ ảnh hưởng của các thách thức, cơ hội từ bên ngoài. Từ đó, làm căn cứ xây dựng kế hoạch, quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế của địa phương.
5. Bảo vệ tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững, bảo đảm an sinh xã hội và an ninh quốc phòng
a) Tiếp tục cụ thể hóa các cơ chế chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, có các chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, chương trình, dự án đầu tư. Đẩy mạnh xã hội hóa trong công tác bảo vệ môi trường; giải quyết triệt để các điểm nóng, điểm đen về môi trường. Xử lý nghiêm các doanh nghiệp, cá nhân vi phạm các quy định về xử lý rác thải, chất thải, khai thác khoáng sản.
b) Hoàn thiện thể chế, chính sách về tài nguyên môi trường nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất của các doanh nghiệp; kiên quyết thu hồi đất của các dự án chậm triển khai thực hiện hoặc quá thời hạn đầu tư nhưng không triển khai thực hiện.
c) Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, thành lập các thể chế xã hội về môi trường; xây dựng hệ thống thông tin và báo cáo môi trường, đẩy mạnh công tác truyền thông môi trường nhằm tăng cường thực thi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với môi trường.
d) Xây dựng và vận hành có hiệu quả các nhà máy xử lý rác thải, chất thải. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của các tầng lớp dân cư trong việc thu gom, phân loại rác nhằm góp phần bảo vệ môi trường xanh - sạch - đẹp; bảo đảm khai thác, sử dụng tài nguyên nước một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu nước cho dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội bền vững gắn với bảo vệ môi trường.
e) Thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các chính sách xã hội, bao gồm chính sách hỗ trợ về tài chính, hỗ trợ tự tạo việc làm, dạy nghề để chuyển đổi nghề nghiệp, cung cấp các dịch vụ tư vấn việc làm, thông tin thị trường lao động để giúp người lao động tìm kiếm việc làm.
6. Đào tạo, phát triển và sử dụng nguồn nhân lực
a) Triển khai thực hiện quyết liệt Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 06/01/2014 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về "Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế". Tiếp tục thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2012-2020 nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của nhân lực trong tỉnh, tiến tới tiếp cận với trình độ trong khu vực và thế giới, đưa nhân lực thành lợi thế của địa phương để đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế và ổn định xã hội.
b) Triển khai cải cách, đổi mới chương trình và phương pháp giáo dục, thực hiện giáo dục toàn diện trong các cấp học từ mầm non đến hết trung học phổ thông theo chương trình chung của Quốc gia và phù hợp với đặc điểm của tỉnh, đảm bảo phát triển con người toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ; thực hiện phân luồng hợp lý học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông; đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp trong các trường học cấp trung học. Gắn học tập với thực hành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, phong tục, tập quán sản xuất của từng địa phương trong tỉnh (hướng vào phát triển các ngành, lĩnh vực mũi nhọn của tỉnh như công nghiệp khai thác khoáng sản, luyện kim, cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng, dệt - may, chế biến nông - lâm sản, du lịch...).
c) Nâng cao chất lượng nhân lực, phát huy vai trò quyết định của yếu tố con người để cải thiện chất lượng tăng trưởng, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và bền vững, đưa nhân lực trở thành lợi thế quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo yêu cầu nhân lực để tỉnh Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại trước năm 2020. Mở rộng quan hệ, hợp tác trong nước và quốc tế trong đào tạo phát triển nhân lực, đặc biệt coi trọng xây dựng, phát triển nhân lực có trình độ cao của các ngành, lĩnh vực mũi nhọn của tỉnh.
d) Xây dựng được mạng lưới các cơ sở đào tạo nhân lực theo hướng hiện đại đa trình độ, đa ngành nghề, đa hình thức sở hữu và phân bổ hợp lý trên địa bàn tỉnh; tổ chức điều tra, cập nhật nhu cầu đào tạo của xã hội, đào tạo theo địa chỉ, hợp tác, liên kết đào tạo nhân lực có chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nhân lực của tỉnh.
7. Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo, đánh giá
a) Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo các yếu tố tác động đến tình hình kinh tế của địa phương trong ngắn hạn và dài hạn nhằm đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu bên trong cũng như mức độ ảnh hưởng của các thách thức, cơ hội từ bên ngoài, từ đó làm căn cứ xây dựng kế hoạch, quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế của địa phương.
b) Tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị trong tỉnh trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho quá trình nghiên cứu và sử dụng các kết quả nghiên cứu, dự báo, đánh giá.
c) Đánh giá mức độ chính xác các kết quả dự báo đã đưa ra nhằm rút kinh nghiệm, các phương pháp và tiêu chuẩn dự báo đã sử dụng.
8. Củng cố, tăng cường cơ chế phối hợp, giám sát triển khai công tác hội nhập kinh tế quốc tế
a) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về luật pháp quốc tế của các ngành, các cấp để tham mưu và tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại. Xây dựng quy chế trong từng ngành, từng địa phương, cơ quan đơn vị, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao các cơ quan, đơn vị xây dựng quy chế phối hợp liên ngành để đảm bảo quản lý đồng bộ các hoạt động đối ngoại. Giải quyết nhanh, chính xác, kịp thời, hiệu quả các vụ việc có yếu tố nước ngoài theo đúng pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế.
b) Xây dựng và thực hiện có hiệu quả Đề án Thông tin đối ngoại để quảng bá hình ảnh Thái Nguyên với bạn bè quốc tế và và thông tin quốc tế đến cán bộ nhân dân trong tỉnh; triển khai có hiệu quả Đề án Ngoại giao kinh tế theo phê duyệt của UBND tỉnh.
c) Thành lập Ban Chỉ đạo hội nhập quốc tế cấp huyện và tương đương (trên cơ sở Ban Chỉ đạo hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh Thái Nguyên), để tham mưu và tổ chức thực hiện đồng bộ công tác đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước, đối ngoại nhân dân trên các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh quốc phòng... trên địa bản tỉnh; Thành lập nhóm tư vấn đa ngành và phản ứng nhanh để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội toàn diện của tỉnh và tính chất đặc thù của Hợp tác quốc tế trong xây dựng và phát triển.
d) Các Sở, Ban, Ngành, huyện, thành phố, thị xã chủ động quan hệ chặt chẽ với các cơ quan phụ trách hợp tác quốc tế của Chính phủ, các Bộ, Ngành, Trung Ương để nắm bắt cơ hội hợp tác; đa dạng hóa trong hợp tác như: Khai thác các nguồn lực của Chính phủ, phi Chính phủ (NGO), các tổ chức quốc tế, trường đại học và nghiên cứu, hãng/thông tin, công ty, cá nhân...; luôn đảm bảo chữ tín trong quan hệ hợp tác, cam kết và thực hiện cam kết theo nội dung, kế hoạch đã ký kết.
đ) Tham gia hiệu quả các hoạt động hội nhập theo chỉ đạo của Chính phủ, của tỉnh; tiếp tục thu hút, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và huy động các nguồn tài chính quốc tế cho các lĩnh vực ưu tiên của Ngành. Xây dựng các định hướng, chiến lược, kế hoạch hợp tác quốc tế gắn với các chiến lược phát triển ngành nhằm cụ thể hóa từng bước các mục tiêu phát triển và hội nhập của ngành.
9. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền
a) Thông tin, tuyên truyền đến tất cả cán bộ, công chức Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới. Xây dựng các giải pháp đổi mới nhận thức tư duy của các nhà quản lý và toàn xã hội về phát triển bền vững.
b) Xây dựng cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế giữa các địa phương, giữa cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp nhằm bảo đảm việc chia sẻ thông tin, tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người dân dễ tiếp cận và nắm bắt kịp thời các thông tin về tình hình hội nhập trong nước và quốc tế.
1. Trên cơ sở những nội dung nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình hành động và căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã cụ thể hóa thành nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm để triển khai thực hiện.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai Chương trình hành động; định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình hành động, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Chương trình, các Sở, ban, ngành, địa phương chủ động báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Giám đốc Sở Công Thương, Chánh Văn phòng UBND tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã và cộng đồng doanh nghiệp, định kỳ báo cáo và kiến nghị với UBND tỉnh về các biện pháp cần thiết, bảo đảm chương trình được thực hiện hiệu quả và đồng bộ.
Điều 2. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
DANH MỤC NHỮNG CÔNG VIỆC CỤ THỂ CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
(Kèm theo Quyết định số: 1929/QĐ-UBND ngày 03 tháng 9 năm 2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
Số TT | Nhiệm vụ, Chương trình, Đề án | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Sản phẩm | Thời gian hoàn thành |
1 | Tham mưu triển khai các Nghị định số 24/2014/ NĐ-CP ngày 04/4/2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 5/5/2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện có hiệu lực và sau khi các Bộ, ngành có liên quan ban hành các thông tư liên tịch hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của các cơ quan chuyên môn | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành liên quan | Quyết định, Hướng dẫn | Năm 2014 |
2 | Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020, có xét đến 2030 | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành liên quan | Nghị quyết của HĐND tỉnh; Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh | 2015 |
3 | Đề xuất cơ chế hỗ trợ: Sản phẩm mũi nhọn của tỉnh; sản phẩm của ngành nghề nông thôn tiêu biểu; kết cấu hạ tầng chợ nông thôn; hạ tầng CCN; hạ tầng điện của xóm bản chưa có điện lưới Quốc gia; thương mại điện tử... | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành liên quan | Nghị quyết HĐND tỉnh; Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh | Hàng năm |
4 | Chương trình xúc tiến thương mại, hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu, tìm đầu ra cho sản phẩm nông sản tỉnh giai đoạn 2016-2020 | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành liên quan | Quyết định của UBND tỉnh | Hàng năm |
5 | Đề án hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2016 - 2020 | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành liên quan | Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh | 2016 |
6 | Triển khai Đề án Nâng cấp cơ sở sản xuất giống nông, lâm, thuỷ sản theo Quyết định đã phê duyệt, trong đó có lồng ghép mục tiêu phát triển bền vững | Sở NN&PTNT | Các Sở, ban, ngành liên quan |
| Hàng năm |
7 | Triển khai Đề án Phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè theo Quyết định đã phê duyệt, trong đó có lồng ghép mục tiêu phát triển bền vững | Sở NN&PTNT | Các Sở, ban, ngành liên quan |
| Hàng năm |
8 | Triển khai Đề án Đào tạo nghề và giải quyết việc làm theo Quyết định đã phê duyệt, trong đó có lồng ghép mục tiêu phát triển bền vững | Sở Lao động TB&XH | Các Sở, ban, ngành liên quan |
| Hàng năm |
9 | Tiếp tục thực hiện Đề án đẩy mạnh công tác cải cách hành chính | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành liên quan |
| Hàng năm |
10 | Tiếp tục thực hiện Đề án Cải thiện môi trường đầu tư và Hội nhập kinh tế quốc tế | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban ngành liên quan |
| Hàng năm |
11 | Triển khai Đề án Phát triển kinh tế hợp tác xã theo Quyết định đã phê duyệt, trong đó có lồng ghép mục tiêu phát triển bền vững | Liên minh HTX tỉnh | Các Sở, ban, ngành liên quan |
| Hàng năm |
12 | Thực hiện Đề án Tiếp tục đẩy mạnh cuộc đấu tranh ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn ma tuý | Công an tỉnh | Các Sở, ban, ngành liên quan |
| Hàng năm |
13 | Thực hiện Đề án Kiềm chế và đẩy lùi tai nạn giao thông | Sở Giao thông vận tải | Các Sở, ban, ngành liên quan |
| Hàng năm |
14 | Triển khai Chương trình phát triển Thương mại - Du lịch theo Quyết định đã phê duyệt, trong đó có lồng ghép mục tiêu phát triển bền vững | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành liên quan |
| Hàng năm |
15 | Chương trình xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn, các xã vùng ATK, đồng bào dân tộc thiểu số | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc tỉnh | Các Sở, ban, ngành liên quan |
| Hàng năm |
16 | Triển khai Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề theo Quyết định đã phê duyệt, trong đó có lồng ghép mục tiêu phát triển bền vững | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành liên quan |
| Hàng năm |
17 | Triển khai Chương trình phát triển nông thôn mới | Sở NN&PTNT | Các Sở, ban, ngành liên quan |
| Hàng năm |
- 1 Quyết định 8510/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2014 tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2 Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa thực hiện Nghị quyết 49/NQ-CP
- 3 Quyết định 815/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
- 4 Quyết định 1240/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 49/NQ-CP tiếp tục thực hiện chủ trương, chính sách lớn phát triển kinh tế nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5 Quyết định 1527/QĐ-UBND năm 2014 thực hiện Nghị quyết 49/NQ-CP của Chính phủ về chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
- 6 Quyết định 1528/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 31/NQ-CP, Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế do tỉnh An Giang ban hành
- 7 Quyết định 1725/QĐ-UBND năm 2014 về kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020
- 8 Quyết định 1652/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình hành động triển khai Đề án thực thi Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 9 Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới do Chính phủ ban hành
- 10 Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh do Chính phủ ban hành
- 11 Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 12 Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 13 Quyết định 82/2007/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa triển khai thực hiện một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
- 14 Quyết định 44/2007/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 16/2007/NQ-CP và Chương trình hành động 12-CTr/TU về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 8510/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2014 tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2 Quyết định 810/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa thực hiện Nghị quyết 49/NQ-CP
- 3 Quyết định 815/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
- 4 Quyết định 1240/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 49/NQ-CP tiếp tục thực hiện chủ trương, chính sách lớn phát triển kinh tế nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5 Quyết định 1527/QĐ-UBND năm 2014 thực hiện Nghị quyết 49/NQ-CP của Chính phủ về chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
- 6 Quyết định 1528/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 31/NQ-CP, Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế do tỉnh An Giang ban hành
- 7 Quyết định 1725/QĐ-UBND năm 2014 về kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020
- 8 Quyết định 1652/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình hành động triển khai Đề án thực thi Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 9 Quyết định 82/2007/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa triển khai thực hiện một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
- 10 Quyết định 44/2007/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 16/2007/NQ-CP và Chương trình hành động 12-CTr/TU về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới do tỉnh Tây Ninh ban hành