Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1931/QĐ-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 19 tháng 7 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG, ĐỊNH MC HỖ TRỢ CHO NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN, NGƯỜI CÓ CÔNG GIÚP ĐCÁCH MẠNG, HỘ NGHÈO, ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI THUỘC HỘ NGHÈO VÀ TRẺ EM PHẢI CÁCH LY TẬP TRUNG GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19 THEO ĐIỂM 12 MỤC II NGHỊ QUYẾT SỐ 68/NQ-CP NGÀY 01/07/2021 CỦA CHÍNH PHỦ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19;

Căn cứ Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định cnh sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;

Căn cứ Nghị quyết số 68/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19;

Căn cứ Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 17 tháng 6 năm 2021 của Ban Thường vụ tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu về một số nhiệm vụ trọng tâm tăng cường công tác phòng chống dịch Covid-19 và phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới;

Căn cứ Nghị quyết số 46/2016/NQ-HĐND ngày 04/8/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành về việc Ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Nghị quyết số 72/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội thuộc hộ cận nghèo chuẩn quốc gia và hộ nghèo chuẩn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

Căn cứ Nghị quyết số 121/2019/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ban hành chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên đối với người cao tuổi và người mắc bệnh nan y của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và xã hội tại Tờ trình 439/TTr-SLĐTBXH ngày 17 tháng 7 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định đối tượng, mức hỗ trợ cho người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng, hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội thuộc hộ nghèo và trẻ em phải cách ly tập trung gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo điểm 12 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/07/2021 của Chính phủ, như sau:

1. Mức hỗ trợ 1.500.000 đồng/người đối với:

a) Đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 72/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội thuộc hộ cận nghèo chuẩn quốc gia và hộ nghèo chuẩn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và khoản 1, khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 121/2019/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ban hành chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên đối với người cao tuổi và người mắc bệnh nan y của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng nhưng thuộc hộ nghèo chuẩn Quốc gia, hộ cận nghèo chuẩn Quốc gia hoặc hộ nghèo chuẩn của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và không thuộc đối tượng quy định tại điểm 4, 5, 6 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP hoặc không thuộc đối tượng quy định tại điểm a Điều 1 Quyết định số 1896/QĐ-UBND.

Trường hợp người vừa là đối tượng bảo trợ xã hội thuộc hộ nghèo, vừa là người bán vé số lẻ đã được hỗ trợ 750.000 đồng theo Công văn số 8310/UBND-VP ngày 10/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh và không được tiếp tục hỗ trợ theo Quyết định số 1896/QĐ-UBND thì được cấp bù mức hỗ trợ là 750.000 đồng/người.

b) Người hoạt động kháng chiến được Nhà nước tặng thưởng Huân, Huy chương kháng chiến; người có công giúp đỡ cách mạng được Nhà nước tặng thưởng Huy chương kháng chiến đã lớn tuổi, già yếu, bệnh tật, không có thu nhập hàng tháng, sống đơn thân, có hồ sơ do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý hiện không hưởng: trợ cấp hàng tháng người có công, hưởng hưu trí, mất sức và không thuộc đối tượng quy định tại điểm 4, 5, 6 mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 hoặc đối tượng quy định tại điểm a Điều 1 Quyết định số 1896/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối tượng, định mức và thủ tục hỗ trợ cho người lao động không giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo điểm 12 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ.

2. Mức hỗ trợ 1.500.000 đồng/hộ đối với hộ nghèo của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (bao gồm hộ nghèo chuẩn Quốc gia, hộ cận nghèo chuẩn Quốc gia và hộ nghèo chuẩn tỉnh) có ít nhất từ một thành viên trong hộ trở lên không thuộc đối tượng quy định tại điểm 4, 5, 6 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP hoặc điểm a Điều 1 Quyết định số 1896/QĐ-UBND.

3. Mức hỗ trợ 80.000 đồng/ngày, thời gian hỗ trợ không quá 21 ngày đối với trẻ em cư trú tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu không thuộc đối tượng F1 phải cách ly tại các cơ sở cách ly tập trung trên địa bàn Tỉnh tính từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 nhưng chưa được hỗ trợ theo quy định tại điểm 7 Mục II của Nghị quyết số 68/NQ-CP hoặc Quyết định số 623/QĐ-LĐTBXH ngày 29 tháng 5 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hỗ trợ cho trẻ em bị nhiễm COVID-19 và trẻ em phải cách ly tập trung để phòng, chống dịch COVID-19.

Điều 2. Kinh phí thực hiện hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh và các nguồn huy động hợp pháp khác.

Điều 3. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai, hướng dẫn các địa phương và người dân về đối tượng, điều kiện, mức hỗ trợ và quy trình, thủ tục quy định tại Điều 1 của Quyết định này bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách và mỗi đối tượng chỉ hưởng một chế độ hỗ trợ.

- Thẩm định và tổng hợp danh sách đề nghị hỗ trợ từ Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại quyết định này.

- Tổng hợp kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Lao động-TB&XH (b/c);
- Tr.TU, TTr.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- UBMTTQ tỉnh và các tổ chức CT-XH;
- Báo BR-VT, Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT, VX5

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Tuấn