HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2016/NQ-HĐND | Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 04 tháng 8 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHUẨN NGHÈO TIẾP CẬN ĐA CHIỀU CỦA TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020;
Xét Tờ trình số 65/TTr-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra số 69/BC-VHXH ngày 25 tháng 7 năm 2016 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016 - 2020 theo nội dung Tờ trình số 65/TTr-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh với các nội dung chính sau:
1. Tiêu chí đo lường chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020.
a) Tiêu chí về thu nhập.
Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng theo mức chuẩn quy định được xét đối tượng hộ nghèo.
b) Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Mức tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản so sánh trên chỉ số: (1) tiếp cận các dịch vụ y tế; (2) bảo hiểm y tế; (3) trình độ giáo dục của người lớn; (4) tình trạng đi học của trẻ em; (5) chất lượng nhà ở; (6) diện tích nhà ở bình quân đầu người; (7) nguồn nước sinh hoạt; (8) hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; (9) sử dụng dịch vụ viễn thông; (10) tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016 - 2020 và chính sách đối với hộ thoát nghèo.
a) Hộ nghèo:
Khu vực nông thôn (bao gồm các xã thuộc huyện, thành phố): là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 1.200.000 đồng trở xuống hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.200.000 đồng đến 1.500.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Khu vực thành thị (bao gồm Huyện Côn Đảo và các phường, thị trấn thuộc huyện, thành phố): là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 1.500.000 đồng trở xuống hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 1.950.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Hộ cận nghèo:
Khu vực nông thôn (bao gồm các xã thuộc huyện, thành phố): là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.200.000 đồng đến 1.500.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Khu vực thành thị (bao gồm huyện Côn Đảo và các phường, thị trấn thuộc huyện, thành phố): là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 1.950.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
c) Hộ mới thoát nghèo được hưởng các chính sách bảo lưu theo như đề án giảm nghèo.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 12/2010/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chuẩn nghèo mới tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011 - 2015 và Nghị quyết số 16/2014/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2014 về phê chuẩn việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 12/2010/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2010 của HĐND tỉnh về hỗ trợ bảo hiểm y tế cho hộ thoát nghèo từ 02 năm lên 05 năm.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa VI, Kỳ họp thứ Hai thông qua ngày 04 tháng 8 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 14 tháng 8 năm 2016./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND về mức chuẩn nghèo mới của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa IV, kỳ họp thứ 14 ban hành
- 2 Nghị quyết 16/2014/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND về hỗ trợ bảo hiểm y tế cho hộ thoát nghèo từ 02 năm lên 05 năm do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3 Nghị quyết 16/2014/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND về hỗ trợ bảo hiểm y tế cho hộ thoát nghèo từ 02 năm lên 05 năm do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 1 Nghị quyết 118/2018/NQ-HĐND về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2018-2020
- 2 Kế hoạch 64/KH-UBND năm 2016 rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 3 Quyết định 2572/QĐ-UBND phê duyệt kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều thành phố Hà Nội năm 2016
- 4 Quyết định 584/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt kết quả tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 5 Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8 Nghị quyết 76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 do Quốc hội ban hành
- 1 Nghị quyết 118/2018/NQ-HĐND về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2018-2020
- 2 Kế hoạch 64/KH-UBND năm 2016 rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 3 Quyết định 2572/QĐ-UBND phê duyệt kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều thành phố Hà Nội năm 2016
- 4 Quyết định 584/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt kết quả tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều trên địa bàn tỉnh Quảng Trị