ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1980/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 05 tháng 10 năm 2006 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN ĐẾN NĂM 2010”.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Điều lệ Bảo hiểm y tế, ban hành kèm theo Nghị định số 63/2005/NĐ-CP , ngày 16/5/2005 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 243/2005/QĐ-TTg , ngày 05/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW, ngày 23 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Xét đề nghị của Giám đốc Bảo hiểm xã hội Vĩnh Long,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phê duyệt “Đề án Phát triển Bảo hiểm y tế toàn dân đến năm 2010” của Bảo hiểm xã hội Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Giám đốc Bảo hiểm xã hội Vĩnh Long phối hợp với các ngành liên quan triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Vĩnh Long, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN ĐẾN NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1980/QĐ-UBND, ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX về chiến lược phát triển Bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 46-NQ/TW, ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về “công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP , ngày 18/04/2005 của Chính phủ về “Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao”;
Căn cứ Quyết định số 243/2005/QĐ-TTg , ngày 05/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW, ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị “về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.”;
Căn cứ Chỉ thị số 19/CT-TU, ngày 21/10/2005 của Tỉnh ủy “Về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Long xây dựng Đề án phát triển bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh từ nay đến năm 2010 như sau:
Vĩnh Long nằm ở giữa đồng bằng sông Cửu Long, thuận tiện giao lưu với các tỉnh trong khu vực và thành phố Hồ Chí Minh. Dân số 1.044.900 người, trong đó có 22.350 đồng bào dân tộc Khơmer. Diện tích đất tự nhiên 1.475 km2, mật độ dân số cao so với khu vực (704 người/km2). Đơn vị hành chính của tỉnh gồm 06 huyện và 01 thị xã, 107 xã, phường, thị trấn, 846 ấp, khóm. Là một tỉnh nông nghiệp với trên 80% dân số sống vùng nông thôn; giá trị các ngành công nghiệp, dịch vụ chiếm tỷ trọng nhỏ; đời sống người dân nhìn chung vẫn còn thấp, GDP bình quân đầu người năm 2005 là 7,6 triệu đồng.
Về mạng lưới cơ sở y tế khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, toàn tỉnh có 344/378 trường có bộ phận y tế học đường chăm sóc sức khỏe ban đầu, 104/107 trạm y tế xã, phường, phòng khám đa khoa khu vực thực hiện công tác khám chữa bệnh. Ngoài ra còn có 07 Bệnh viện đa khoa huyện, thị, Bệnh viện Quân dân y Tân Thành - Bình Minh, Bệnh viện đa khoa tỉnh và một số cơ sở khám chữa bệnh tư nhân khác.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO HIỂM Y TẾ:
Tỉnh Vĩnh Long thực hiện công tác bảo hiểm y tế từ năm 1992, giai đoạn từ năm 1992 đến cuối năm 2002 do cơ quan Bảo hiểm y tế tỉnh Vĩnh Long thực hiện, bước đầu thực hiện trong đối tượng học sinh, sinh viên theo Nghị định số 299/HĐBT, ngày 15/8/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Nghị định số 58/1998/CP của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn số 40/1998/TTLT/BGDĐT-BYT của Bộ Giáo dục - Đào tạo - Bộ Y tế. Đến khi có Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ “Về việc chuyển giao cơ quan Bảo hiểm y tế sang ngành bảo hiểm xã hội”. Năm 2003, Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Long thực hiện bảo hiểm y tế bắt buộc theo Thông tư Liên tịch số 17/1998/TT-BYT , ngày 19/12/1998 của Bộ Y tế và triển khai mở rộng thí điểm các nhóm đối tượng tự nguyện như: Đối tượng hộ gia đình, đối tượng hội đoàn thể và thân nhân người lao động theo Thông tư Liên tịch số 77/2003/TTLT/BTC-BYT “Hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế tự nguyện” của Bộ Tài chính, Bộ Y tế.
Việc thực hiện kế hoạch phát triển bảo hiểm y tế toàn dân đến năm 2010 ở tỉnh Vĩnh Long có những mặt thuận lợi và khó khăn như sau:
1. Thuận lợi:
- Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương quan tâm lãnh chỉ đạo công tác bảo hiểm y tế, cụ thể là Tỉnh ủy đã ban hành Công văn số 447/CV-TU về việc lãnh đạo thực hiện công tác Bảo hiểm y tế tự nguyện; Chỉ thị số 19/CT-TU, ngày 21/10/2005 về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Ủy ban nhân dân tỉnh ra Chỉ thị số 10/2004/CT-UB “Về việc thực hiện công tác Bảo hiểm y tế tự nguyện trên địa bàn tỉnh”.
- Ngành bảo hiểm xã hội phối hợp chặt chẽ với ngành giáo dục - đào tạo, ngành y tế, Ban Tôn giáo - Dân tộc và các tổ chức đoàn thể từ tỉnh đến huyện, thị trong việc tổ chức thực hiện công tác bảo hiểm y tế.
- Mạng lưới cơ sở khám chữa bệnh và bộ phận y tế học đường ngày càng được mở rộng. Tinh thần, thái độ phục vụ của đội ngũ y, bác sĩ được củng cố, chất lượng khám chữa bệnh có nhiều tiến bộ.
- Công tác thông tin tuyên truyền được đẩy mạnh so các năm trước, sự nhận thức của người dân về chế độ chính sách bảo hiểm y tế ngày càng được nâng lên. Đặc biệt là Nghị định số 63/2005/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư Liên tịch số 21 và 22/2005/TTLT-BYT-BTC của Bộ Y tế - Bộ Tài chính được ban hành với nội dung mở rộng quyền lợi khám chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế, được nhân dân đồng tình, tạo dư luận tốt trong xã hội về chính sách bảo hiểm y tế nói chung.
- Cán bộ, công chức ngành bảo hiểm xã hội được bổ sung đủ biên chế, được bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, có sự nỗ lực và quyết tâm trong việc thực hiện nhiệm vụ. Công tác vận động khai thác các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện có tiến bộ trong nhiều mặt: Về cải tiến phương thức thu; chủ động tổ chức triển khai và phối hợp thực hiện kế hoạch; thường xuyên kiểm tra, giám sát bảo vệ quyền lợi người bệnh có thẻ Bảo hiểm y tế.
2. Khó khăn:
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Nghị quyết số 46/NQ-TW của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 19/CT-TU, ngày 21/10/2005 của Tỉnh ủy về nội dung Chiến lược phát triển Bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 2010. Đây là mục tiêu xã hội mang tầm chiến lược, tạo điều kiện cho mọi tầng lớp nhân dân, mà nhất là tầng lớp có đời sống kinh tế thấp được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe của Nhà nước, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên vấn đề này, dự báo sẽ có nhiều khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện, đòi hỏi phải có các giải pháp đồng bộ về cơ chế, chính sách của Trung ương; sự quan tâm lãnh chỉ đạo cấp ủy, chính quyền các cấp; sự phối hợp chặt chẽ giữa các Ban, ngành, đoàn thể và sự nỗ lực quyết tâm cao của đội ngũ trực tiếp thực hiện công tác bảo hiểm y tế tự nguyện trong tỉnh. Nguyên do:
+ Trong hướng tới, nếu như thực hiện mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc theo nội dung Nghị định số 63/2005/NĐ-CP , ngày 16/5/2005 của Chính phủ thì toàn tỉnh cũng đạt khoảng 40% dân số, đối tượng bảo hiểm y tế tự nguyện còn lại sẽ là đối tượng học sinh, sinh viên, dân cư nông thôn và người lao động tự do, các đối tượng này nhìn chung có thu nhập thấp, không ổn định, khó có điều kiện tham gia. Riêng bộ phận cư dân thành thị, đa số có đời sống kinh tế khá giả, lại có nhu cầu tham gia loại hình bảo hiểm y tế có mức phí cao. Mặt khác, do Nghị định số 63/2005/NĐ-CP , ngày 16/5/2005 của Chính phủ và Thông tư Liên tịch số 22/2005/TTLT-BYT-BTC , ngày 24/8/2005 của Liên Bộ Y tế, Tài chính; mở rộng quyền lợi cho người có thẻ bảo hiểm, nhưng mức đóng bảo hiểm y tế thấp và các hộ tham gia bảo hiểm y tế phần lớn có người lớn tuổi, người bị bệnh thường xuyên, nên tần suất khám chữa bệnh cao, làm ảnh hưởng rất lớn đến việc bảo tồn và tăng trưởng quỹ.
+ Đối với đối tượng bảo hiểm y tế bắt buộc: Nhận thức của người sử dụng lao động và người lao động về chính sách bảo hiểm y tế còn nhiều hạn chế, nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Công tác phối hợp liên ngành kiểm tra chính sách lao động tại các đơn vị chưa thường xuyên, biện pháp chế tài còn quá nhẹ, từ đó chưa khai thác triệt để đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc.
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, trình độ và tinh thần phục vụ của một số cơ sở y tế, đặc biệt là ở vùng nông thôn chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng khám chữa bệnh, chưa bảo đảm quyền lợi của người tham gia. Nhất là khi địa bàn, phạm vi đối tượng khai thác được mở rộng, số lượng người tham gia tăng cao thì những vấn đề trên càng trở nên bức xúc, làm ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện kế hoạch phát triển bảo hiểm y tế toàn dân.
1. Về phát triển đối tượng tham gia và số thu:
Từ năm 2001 đến năm 2005, toàn tỉnh có 756.725 lượt đối tượng tham gia với số thu 57.937.567.688 đồng. Bao gồm:
- Đối với bảo hiểm y tế bắt buộc (427.487 lượt đối tượng, số thu 46.608.226.936).
+ Năm 2001: 65.897 đối tượng; số thu: 6.612.710.398 đồng;
+ Năm 2002: 79.334 đối tượng; số thu: 7.028.544.512 đồng;
+ Năm 2003:102.468 đối tượng; số thu: 10.876.876.522 đồng;
+ Năm 2004: 93.370 đối tượng; số thu: 9.717.892.741 đồng;
+ Năm 2005: 86.418 đối tượng.; số thu: 12.372.202.763 đồng.
- Đối với bảo hiểm y tế tự nguyện: (329.238 lượt đối tượng, số thu 11.329.340.750 đồng).
+ Năm 2001: có 28.804 đối tượng; số thu 667.680.750 đồng;
+ Năm 2002: có 31.375 đối tượng; số thu 761.990.000 đồng;
+ Năm 2003: có 42.760 đối tượng; số thu. 1.303.690.000 đồng;
+ Năm 2004: có 90.391 đối tượng; số thu 3.046.863.000 đồng;
+ Năm 2005: có 135.908 đối tượng; số thu 5.549.117.000 đồng.
2. Công tác chi khám chữa bệnh:
Từ năm 2001 đến năm 2005, ngành Bảo hiểm xã hội thực hiện chi khám chữa bệnh cho người có thẻ bảo hiểm y tế bắt buộc và tự nguyện là: 42.865.717.487 đồng. Trong đó:
- Năm 2001 chi: 4.399.991.208 đồng;
- Năm 2002 chi: 6.189.354.664 đồng;
- Năm 2003 chi: 5.885.834.203 đồng;
- Năm 2004 chi: 9.653.488.760 đồng;
- Năm 2005 chi: 16.737.048.652 đồng.
* Nhận xét chung:
Nhìn chung, từ năm 2001 đến nay, nhờ có sự quan tâm lãnh chỉ đạo của các cấp, các ngành và sự nỗ lực, quyết tâm cao của đội ngũ cán bộ, viên chức ngành Bảo hiểm xã hội qua việc đổi mới khâu tổ chức quản lý và phương thức tiến hành, đồng thời Nghị định số 63/2005/ NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư Liên tịch số 22/2005/TTLT-BTC -BYT của Liên Bộ Tài chính, Bộ Y tế được ban hành tăng thêm quyền lợi khám chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế nên kết quả công tác bảo hiểm y tế toàn dân ở tỉnh ta ngày càng khởi sắc, số lượng các đối tượng tham gia năm sau cao hơn năm trước, chất lượng khám chữa bệnh cho người có thẻ bảo hiểm y tế có nhiều tiến bộ, quyền lợi của người tham gia Bảo hiểm y tế ngày càng được bảo đảm. Công tác bảo hiểm y tế toàn dân ở địa phương đã bước đầu thực hiện có kết quả chính sách xã hội trong khám chữa bệnh và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân theo mục tiêu chiến lược đến năm 2010 của Nghị quyết Đại hội IX của Đảng. Tuy nhiên, số lượng các đối tượng nhân dân tham gia vẫn còn ít so với tiềm năng. Tỷ lệ các đối tượng đến kỳ đáo hạn và tham gia mới tăng thêm không nhiều, nguyên nhân chính là các trạm y tế tuyến cơ sở hiện còn thiếu thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực nên chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân, nhất là vùng nông thôn sâu.
IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN VÀ LỘ TRÌNH TIẾN TỚI BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN VÀO NĂM 2010:
1. Về quan điểm:
+ Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là hoạt động nhân đạo, trực tiếp bảo đảm nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe là bổn phận của mỗi người dân, mỗi gia đình và cộng đồng, là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội, trong đó ngành y tế giữ vai trò nòng cốt về chuyên môn và kỹ thuật. Đầu tư cho lĩnh vực này là đầu tư cho phát triển, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ.
+ Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân, nhằm từng bước đạt tới công bằng trong chăm sóc sức khỏe, thực hiện sự chia sẻ giữa người khỏe với người ốm, người giàu với người nghèo, người trong độ tuổi lao động với trẻ em, người già, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống người dân theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Mục tiêu:
+ Thực hiện kế hoạch phát triển công tác Bảo hiểm y tế tự nguyện tại địa phương một cách bền vững. Từng bước thực hiện mở rộng các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, phấn đấu đến năm 2010 có 100% dân số trong tỉnh được khám chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế (bao gồm bảo hiểm y tế bắt buộc và tự nguyện).
+ Vận động các nguồn lực của các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân hỗ trợ tiền mua thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng cận nghèo.
+ Tổ chức thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế nhằm bảo đảm ổn định đời sống vật chất và tinh thần của các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, góp phần ổn định kinh tế, xã hội, chính trị tại địa phương.
3. Thực hiện lộ trình tiến tới Bảo hiểm y tế toàn dân:
3.1. Phân loại đối tượng và số lượng người đã tham gia bảo hiểm y tế:
Dân số của tỉnh: 1.044.900 người (số liệu thống kê năm 2004). Đã tham gia Bảo hiểm y tế 363.243 người.
Bao gồm:
+ Đối tượng bảo hiểm y tế bắt buộc: 227.335 người; đối tượng bảo hiểm y tế tự nguyện 135.908 người); đạt tỷ lệ 34,7% dân số trong tỉnh. Còn lại 681.657 người là đối tượng tiếp tục vận động tham gia bảo hiểm y tế, chiếm tỷ lệ 65,2%. Trong đó:
- Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc: Hiện có: 234.076 người, đã tham gia: 227.335, đạt tỷ lệ 97,1%; bao gồm:
+ Đối tượng trong lĩnh vực kinh tế, hành chính, sự nghiệp: 19.388/19.388, đạt tỷ lệ 100%;
+ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 4.904/10.195, đạt tỷ lệ 48,1%;
+ Người nghèo: 110.000/110.000, đạt tỷ lệ 100%. (người nghèo theo tiêu chí mới);
+ Hưu trí 3.236/3.236, đạt tỷ lệ 100%;
+ Đối tượng chính sách: 13.727/13.727, đạt tỷ lệ 100%;
+ Trẻ em dưới 6 tuổi: 76.080/77.530, đạt tỷ lệ 98,1%.
- Đối tượng tham gia Bảo hiểm y tế tự nguyện: Hiện có: 810.824 người, đã tham gia: 135.908, đạt tỷ lệ 16,7%; bao gồm:
+ Học sinh, sinh viên: Hiện có 196.059, đã có 112.888 em tham gia, đạt tỷ lệ 57,58%);
+ Hộ gia đình, Hội, đoàn thể, thân nhân cán bộ, công chức, viên chức và người lao động: (Hiện có 691.691 người, đã có 23.020 người tham gia, đạt tỷ lệ 3,7%);
3.2. Kế hoạch mở rộng địa bàn, đối tượng khai thác:
* Năm 2006
+ Khai thác đối tượng bắt buộc (ngoài quốc doanh) đạt 60%;
+ Thực hiện mở rộng 76/107 xã, phường vận động đối tượng hộ gia đình tham gia, phấn đấu mỗi xã phường có từ 15% đến 25% hộ tham gia.
+ Phấn đấu vận động học sinh, sinh viên tham gia đạt tỷ lệ 80%;
+ Phấn đấu vận động đối tượng hội viên Hội Chữ thập đỏ, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Y học cổ truyền, tín đồ tôn giáo đạt 40%/ tổng số;
* Năm 2007
+ Khai thác đối tượng bắt buộc (ngoài quốc doanh) đạt 70%;
+ Thực hiện mở rộng 107/107 xã, phường vận động đối tượng hộ gia đình tham gia, phấn đấu mỗi xã phường có từ 30% đến 40% hộ tham gia;
+ Phấn đấu vận động học sinh, sinh viên tham gia đạt tỷ lệ 85%;
+ Phấn đấu vận động đối tượng hội viên Hội Chữ thập đỏ, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Y học cổ truyền, tín đồ tôn giáo đạt 65%/tổng số.
* Năm 2008:
+ Khai thác đối tượng bắt buộc (ngoài quốc doanh) đạt 80%;
+ 107/107 xã, phường có từ 50% đến 60% hộ gia đình tham gia;
+ Phấn đấu vận động học sinh, sinh viên tham gia đạt tỷ lệ 90%;
+ Phấn đấu vận động đối tượng hội viên Hội Chữ thập đỏ, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Y học cổ truyền, tín đồ tôn giáo đạt 75 %/ tổng số.
* Năm 2009:
+ Khai thác đối tượng bắt buộc (ngoài quốc doanh) đạt 95%;
+ 107/107 xã, phường có từ 70% đến 80% hộ gia đình tham gia;
+ Phấn đấu vận động học sinh, sinh viên tham gia đạt tỷ lệ 95%;
+ Phấn đấu vận động đối tượng hội viên Hội Chữ thập đỏ, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Y học cổ truyền, tín đồ tôn giáo đạt 85%/ tổng số.
* Năm 2010:
+ Khai thác đối tượng bắt buộc (ngoài quốc doanh) đạt 100%;
+ 107/107 xã, phường có 100% hộ gia đình tham gia;
+ Học sinh, sinh viên tham gia đạt tỷ lệ 100%;
+ Đối tượng hội viên Hội Chữ thập đỏ, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Y học cổ truyền, tín đồ tôn giáo tham gia đạt 100%/ tổng số.
4. Giải pháp:
4.1. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về chế độ chính sách Bảo hiểm y tế (Nghị định số 63/2005/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư Liên tịch số: 21 và 22/2005/TTLT-BYT-BTC của Bộ Y tế - Bộ Tài chính) cả chiều rộng và chiều sâu nhằm nâng cao nhận thức của người dân về chính sách bảo hiểm y tế. Tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị đối với công tác này.
- Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, tọa đàm về chính sách bảo hiểm y tế với cơ quan báo chí, các trường học, chính quyền, đoàn thể cơ sở để trao đổi, cập nhật nội dung chế độ, chính sách và tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Tuyên truyền trang bị kiến thức và kỹ năng để mỗi người, mỗi gia đình, mỗi cộng đồng có thể chủ động phòng bệnh, xây dựng nếp sống vệ sinh, rèn luyện thân thể, hạn chế những lối sống và thói quen có hại đối với sức khỏe.
4.2. Các cấp chính quyền, ban ngành, đoàn thể trong tỉnh tăng cường chỉ đạo công tác bảo hiểm y tế, thường xuyên quan tâm, đưa các chỉ tiêu, nhiệm vụ về công tác bảo hiểm y tế vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương và kế hoạch hoạt động hàng năm của các ban, ngành, đoàn thể.
Chỉ đạo thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra liên ngành về việc kiểm tra các đơn vị sử dụng lao động thực hiện chính sách bảo hiểm y tế cho người lao động.
- Hàng năm xem xét trích nguồn tài chính từ ngân sách của địa phương, vận động quỹ từ thiện, quỹ cộng đồng, quỹ xóa đói giảm nghèo… hỗ trợ cho đối tượng cận nghèo, người sống ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa có điều kiện tham gia bảo hiểm y tế.
- Bảo đảm cung cấp kịp thời kinh phí khám chữa bệnh cho người có công với cách mạng, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách xã hội khác.
- Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục đầu tư các loại hình y dược tư nhân; có chế độ khuyến khích về thuế, đất đai… để phát triển các cơ sở y tế tư nhân.
- Khuyến khích các hoạt động nhân đạo vì sức khỏe.
4.3. Ngành y tế tham mưu cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm đầu tư củng cố và mở rộng mạng lưới cơ sở khám chữa bệnh, đặc biệt là nâng cao chất lượng khám chữa bệnh ở các tuyến cơ sở.
- Xây dựng thêm một số trung tâm y tế chuyên sâu mới. Củng cố Bệnh viện đa khoa tỉnh và tuyến huyện, thị để có đủ khả năng giải quyết một cách cơ bản nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân ngay tại địa phương.
- Chăm sóc, xây dựng đội ngũ cán bộ y tế ở địa phương và cơ sở. Chú trọng nâng cao đạo đức nghề nghiệp, năng lực và tinh thần trách nhiệm của cán bộ, nhân viên y tế; chấn chỉnh và khắc phục những biểu hiện tiêu cực.
4.4. Ngành bảo hiểm xã hội kiện toàn và hoàn thiện tổ chức cán bộ, bổ sung đủ biên chế cán bộ từ tỉnh đến huyện, thị để đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới; thực hiện đổi mới phong cách làm việc “từ hành chánh qua phục vụ”, giảm thiểu những thủ tục gây phiền hà cho các đối tượng tham gia.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện công tác bảo hiểm y tế tại địa phương; nâng cao trình độ nghiệp vụ; cập nhật kiến thức về chế độ, chính sách được thay đổi, bổ sung; tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm y tế kịp thời, đúng quy định.
- Phối hợp chặt với các cơ sở khám chữa bệnh trong và ngoài tỉnh đảm bảo quyền lợi người tham gia bảo hiểm y tế.
- Hàng năm tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm, biểu dương khen thưởng kịp thời những cá nhân, những đơn vị trong và ngoài ngành làm tốt công tác bảo hiểm y tế.
1. Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Bảo hiểm y tế toàn dân của tỉnh:
- Thành phần:
+ Trưởng ban: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (phụ trách khối Văn hóa - Xã hội);
+ Phó Ban Thường trực: Giám đốc Bảo hiểm xã hội Vĩnh Long;
+ Các thành viên: Lãnh đạo Sở Y tế, Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Tài Chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động, Ban Tôn giáo - Dân tộc, Hội Chữ thập đỏ, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Đông y, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
2. Nhiệm vụ cụ thể:
2.1. Các cấp chính quyền căn cứ nội dung đề án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: thành lập Ban chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác Bảo hiểm y tế cụ thể cho từng năm, để đến năm 2010, thực hiện Bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh; đưa chỉ tiêu công tác bảo hiểm y tế vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm. Triển khai quán triệt nội dung đề án nhằm nâng cao nhận thức về chính sách bảo hiểm y tế trong nội bộ cán bộ, đảng viên và vận động gia đình tích cực tham gia.
2.2. Bảo hiểm xã hội tỉnh chịu trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thực hiện đề án. Hàng năm xây dựng kế hoạch phát triển đối tượng tham gia theo lộ trình của đề án, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời những vấn đề khó khăn vướng mắc nảy sinh trong quá trình tổ chức thực hiện; thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế đối với các đối tượng tham gia. Theo dõi việc tổ chức thực hiện Đề án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.3. Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối nguồn ngân sách tại địa phương trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định đối tượng và mức hỗ trợ tiền mua thẻ bảo hiểm y tế; thực hiện kế hoạch cấp phát kinh phí kịp thời cho các chương trình, dự án xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị ở các bệnh viện và tuyến y tế cơ sở; kinh phí hỗ trợ đối tượng cận nghèo mua thẻ bảo hiểm y tế.
2.4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành khảo sát cập nhật số lượng các đối tượng cận nghèo mới, tổng hợp báo cáo về Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.5. Sở Y tế chịu trách nhiệm về chuyên môn kỹ thuật y tế, chăm sóc tốt sức khỏe cho mọi tầng lớp nhân dân và bảo đảm quyền lợi khám chữa bệnh cho bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế.
2.6. Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình Vĩnh Long tăng cường tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế bằng nhiều hình thức đa dạng, sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân dân.
2.7. Đề nghị Ban Chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số: 01 CT-TU của Tỉnh ủy bổ sung tiêu chuẩn tham gia bảo hiểm y tế vào tiêu chí công nhận các đơn vị đạt danh hiệu xuất sắc, văn hóa.
Trên đây là những nội dung cơ bản để phấn đấu hoàn thành công tác phát triển Bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 2010. Trong quá trình thực hiện, có khó khăn vướng mắc, các nơi kịp thời phản ánh về bảo hiểm xã hội tỉnh để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo./.
| GIÁM ĐỐC |
- 1 Quyết định 926/QĐ-UBND năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành từ năm 1976 đến ngày 30/6/2007 đã hết hiệu lực thi hành
- 2 Chỉ thị 10/2004/CT.UB về Thực hiện công tác Bảo hiểm y tế tự nguyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3 Chỉ thị 10/2004/CT.UB về Thực hiện công tác Bảo hiểm y tế tự nguyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 1 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 2 Quyết định 2766/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo Đề án thực hiện lộ trình tiến tới Bảo hiểm y tế toàn dân tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2012 - 2015 và 2020
- 3 Quyết định 4280/QĐ-UBND phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn năm 2013 - 2015 và đến năm 2020 do thành phố Cần Thơ
- 4 Quyết định 243/2005/QĐ-TTG về chương trình hành động của Chình phủ để thực hiện nghị quyết số 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Thông tư liên tịch 22/2005/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế tự nguyện do Bộ y tế - Bộ tài chính ban hành
- 6 Nghị định 63/2005/NĐ-CP ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế
- 7 Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Thông tư liên tịch 77/2003/TTLT-BTC-BYT thực hiện bảo hiểm y tế tự nguyện do Bộ Tài chính và Bộ Y tế ban hành
- 10 Quyết định 20/2002/QĐ-TTg chuyển Bảo hiểm y tế Việt Nam sang Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Thông tư 17/1998/TT-BYT thực hiện việc khám chữa bệnh, sử dụng quỹ khám chữa bệnh và thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bộ Y tế ban hành
- 12 Nghị định 58/1998/NĐ-CP ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế
- 13 Thông tư liên tịch 40/1998/TTLT-BGDĐT-BYT hướng dẫn bảo hiểm y tế học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế ban hành
- 14 Nghị định số 299-HĐBT năm 1992 về Điều lệ Bảo hiểm y tế do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 1 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 2 Quyết định 2766/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo Đề án thực hiện lộ trình tiến tới Bảo hiểm y tế toàn dân tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2012 - 2015 và 2020
- 3 Quyết định 4280/QĐ-UBND phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn năm 2013 - 2015 và đến năm 2020 do thành phố Cần Thơ