ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2010/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 05 tháng 8 năm 2010 |
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN PHỔ YÊN ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị đinh số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số: 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội;
Căn cứ Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 303/QĐ-UBND ngày 15/02/2008 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt đề cương dự án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phổ Yên đến năm 2020; Quyết định số 3380/QĐ-UBND ngày 18/12/2009 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc điều chỉnh đề cương dự án bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phổ Yên đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 777/QĐ-UBND ngày 08/04/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc thành lập hội đồng thẩm định dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phổ Yên đến năm 2020;
Theo kết quả thẩm định của Hội đồng nghiệm thu Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phổ Yên đến năm 2010 họp ngày 21/5/2010 và xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 865/SKHĐT-TH ngày 26/7/2010 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phổ Yên đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
- Quy hoạch phát triển kinh tế huyện theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và sản xuất hàng hoá.
- Gắn các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế với các chỉ tiêu tiến bộ và công bằng xã hội trong xây dựng và thực hiện quy hoạch.
- Thu hút và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực bên ngoài, phát huy tối đa nguồn lực nội sinh cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
- Quy hoạch bảo đảm phù hợp và nằm trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên.
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo phát triển kinh tế xã hội kết hợp chặt chẽ với bảo tồn và tái tạo cảnh quan, môi trường sinh thái, an ninh quốc phòng trên địa bàn huyện.
II . MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2020, huyện Phổ Yên là một trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội khu vực phía Nam của tỉnh Thái Nguyên với cơ cấu kinh tế công nghiệp, dịch vụ là chủ yếu và đạt các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.
Trọng tâm là đẩy nhanh quá trình hình thành và phát triển Khu công nghiệp, các cụm, điểm công nghiệp gắn với quá trình phát triển đô thị, phát triển nông - lâm nghiệp bền vững;
Có hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội đáp ứng tốt nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ phát triển kinh tế ước tính theo GDP tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2015 và 2016-2020 trên địa bàn dự kiến đạt theo thứ tự là 20,2% và 18,6%. (Cơ cấu GDP các ngành Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng - Dịch vụ - Nông nghiệp trên địa bàn năm 2010 ước tính là 56,7% -24,6% - 18,7%; đến năm 2015 là 63,5% - 25,0% - 11,5% và năm 2020 là 64,6% - 29,0% - 6,4%).
- Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng - Dịch vụ - Nông nghiệp trên địa bàn năm 2010 tương ứng là 68,7% -16,5% - 14,8%; đến năm 2015 là 74,2% - 18,0% - 7,8% và năm 2020 là 74,0% - 21,5% - 4,5%.
- GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt 66,9 triệu đồng năm 2015 và 218,7 triệu đồng năm 2020.
- Tỷ lệ hộ nghèo đạt dưới 5% sau năm 2015.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 55% vào năm 2015 và đạt trên 65% vào năm 2020.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2011-2015 là 0,9-0,8%; giai đoạn 2016-2020 dưới 0,8%.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn dưới 8% vào năm 2020.
- Bảo đảm vững chắc an ninh quốc phòng trên toàn địa bàn.
- Hoàn thành việc xây dựng 3 thị trấn đạt đô thị loại V, trong đó có thị trấn Nam Phổ Yên và thị trấn Ba Hàng là đô thị loại IV. Phát triển thêm 6 thị trấn mới là đô thị loại V ở: Hồng Tiến, Đồng Tiến, Nam Tiến, Trung Thành, Đắc Sơn, Tân Hương.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH, LĨNH VỰC CHỦ YẾU
III.1. Định hướng phát triển các ngành kinh tế
1. Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tính trên địa bàn dự kiến giai đoạn 2011-2015 là 21,3% và giai đoạn 2016-2020 là 17,5%/năm. Tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2011-2015 và 2016-2020 tương ứng tăng 23,5%/năm và 18,8%/năm.
- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Sản xuất gạch ceramic ở khu công nghiệp Nam Phổ Yên; khai thác, chế biến đá, cát, sỏi, sản xuất gạch đất nung theo công nghệ mới... ở các khu vực, các xã có nguồn nguyên liệu. Trong thời kỳ quy hoạch ngành công nghiệp này đạt mức tăng trưởng 25-30%/năm.
- Công nghiệp chế biến nông, lâm sản: Công nghiệp chế biến thực phẩm (gạo, ngô xay xát, bánh kẹo); chế biến đồ uống (chè, nước uống) và và chế biến lâm sản (các cây dược liệu, trồng nấm, chế biến gỗ, giấy,...). Tiếp tục tăng trưởng ổn định do nguồn nguyên liệu đầu vào cũng như nhu cầu tiêu dùng của người dân địa phương tăng lên.
- Công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô - thiết bị ô tô: Giai đoạn 2011-2015 ngành công nghiệp này sẽ cung cấp sản phẩm ra thị trường, với mức tăng trong 5 năm đầu từ 25-30%/năm.
Các ngành nghề TTCN: Tập trung đầu tư phát triển làng nghề mây tre đan ở xã Tiên Phong theo hướng nâng cao tỷ trọng hàng xuất khẩu, từng bước mở rộng sang các xã lân cận và các xã vùng III của huyện có nhiều tiềm năng về lao động và đất cho trồng cây nguyên liệu.
2. Các ngành dịch vụ
Tăng trưởng ngành dịch vụ giai đoạn 2011-2015 đạt 21,7%/năm và giai đoạn 2016-2020 đạt 22,0%/năm.
- Kinh doanh dịch vụ hạ tầng khu công nghiệp và đô thị: tập trung vào khu công nghiệp Nam Phổ Yên, Tây Phổ Yên và Tổ hợp khu công nghiệp - nông nghiệp - đô thị dịch vụ Yên Bình.
- Thương mại: mức tăng trưởng thương mại trên địa bàn trong 2 giai đoạn 2011-2015 và 2015-2020 là 35% và 28%.
- Du lịch - Khách sạn - Nhà hàng: mức tăng trưởng khoảng 25-30%/năm.
- Vận tải, kho tàng bến bãi: đẩy mạnh hoạt động của các hợp tác xã dịch vụ hiện có và mở rộng mạng lưới dịch vụ vận tải. Dịch vụ vận tải sẽ tăng trưởng 20-25%/năm và đến 2020 chiếm tỷ trọng 4,5-5% cơ cấu ngành dịch vụ trên địa bàn.
- Bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin: phát triển hạ tầng công nghệ thông tin - truyền thông và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan, trường học, doanh nghiệp và người dân. Tăng trưởng giá trị dịch vụ bưu chính viễn thông đạt từ 30% trở lên trong thời kỳ quy hoạch.
- Tài chính, ngân hàng: mức tăng trưởng khoảng 20-25%.
3. Ngành nông, lâm, thuỷ sản
- Đảm bảo đạt mức lương thực bình quân đầu người khoảng 400 kg/năm. Xây dựng vùng sản xuất một số cây trồng chính như lạc, đậu tương, rau xanh các loại, hoa, cay cảnh và phát triển dâu tằm ở đất đồi bãi ven sông và vườn tạp.
- Tập trung cải tạo, thâm canh diện tích chè hiện có và trồng mới thêm 100-150 ha mỗi năm; sản lượng chè hàng năm tăng 15-20%.
- Phát triển đàn trâu bò theo hướng ổn định đàn trâu, phát triển đàn bò từ 6-8%/năm. Đàn lợn từ 10-12%/năm, đàn gia cầm 12-15%/năm, đưa tỷ trọng chăn nuôi tăng dần cân đối với trồng trọt vào năm 2020.
- Khai thác có hiệu quả các mặt nước hiện có và các diện tích mặt nước khác vào phát triển thủy sản.
- Trồng mới 200-300 ha rừng mỗi năm, hình thành vùng sản xuất nguyên liệu tập trung. Bảo vệ và phát triển tốt vốn rừng, quản lý tốt rừng phòng hộ. Ngăn chặn và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm lâm luật.
- Phát triển nông thôn mới theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X và các văn bản quy định của Nhà nước.
III.2. Định hướng phát triển các lĩnh vực xã hội
1. Giáo dục - đào tạo
- Đến năm 2015: 95% số trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo đến trường; 100% số trường mẫu giáo, tiểu học và trung hoc cơ sở đạt chuẩn quốc gia. Hoàn thành phổ cập bậc trung học cơ sở. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 45%
- Đến năm 2020: 100% trẻ độ tuổi mẫu giáo đi học và 100% trẻ 5 tuổi đi học; 100% học sinh tiểu học và THCS được học 2 buổi/ngày; hoàn thành phổ cập trung học phổ thông; 90% số trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó 100% trường mẫu giáo, 100% trường tiểu học, 100% trung học cơ sở và 2 trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
- Phát triển đào tạo nghề: tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55% năm 2015 và đạt 65% năm 2020.
2. Y tế
- Đến năm 2015: duy trì tiêm chủng mở rộng đạt 100%; duy trì tỷ lệ 100% các xã đạt chuẩn quốc gia y tế; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng: 10 - 12%; thực hiện chỉ tiêu 8 bác sỹ và 28 giường bệnh trên 1 vạn dân.
- Đến năm 2020: duy trì tiêm chủng mở rộng đạt 100%; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng: 5- 6%; duy trì tỷ lệ 100% các xã đạt chuẩn quốc gia y tế; thực hiện chỉ tiêu 10 bác sỹ và 30 giường bệnh trên 1 vạn dân; Nâng tuổi thọ bình quân lên 75 tuổi.
- Quy hoạch mạng lưới các cơ sở y tế: đến năm 2020 ở tuyến huyện: 1 bệnh viện huyện và 2 phòng khám đa khoa; mạng lưới y tế cơ sở bao gồm 18 đơn vị y tế.
3. Văn hoá - thông tin
- Duy trì và phát triển vốn văn hoá dân gian của huyện; tu bổ, nâng cấp các di tích, công trình văn hoá lịch sử, nhất là các di tích đã được xếp hạng; xây dựng và tăng cường thiết chế văn hóa; đẩy mạnh phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa. Thành lập thư viện và xây dựng phòng đọc từ huyện đến xã, thị trấn và các điểm đọc sách tại nhà văn hoá các xóm, tiểu khu.
- Củng cố và hoàn thiện hệ thống đài truyền thanh cơ sở xã; đầu tư xây dựng cho các xã còn lại (8 xã) cụm cổ động trực quan, bảo đảm 100% xã và khu dân cư có cụm cổ động trực quan.
4. Thể dục thể thao
Phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng, đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao trường học. Chú trọng đầu tư xây dựng thiết chế thể dục - thể thao cần thiết cho các hoạt động thể thao cộng đồng và thể thao thành tích cao của huyện.
5. Dân số - lao động - việc làm và mức sống dân cư
Tốc độ tăng dân số tự nhiên về cơ bản ổn định, tốc độ tăng dân số cơ học đạt mức bình quân từ 0,2 - 0,4%/năm trong giai đoạn từ nay đến năm 2020. Năm 2015, số lao động trong độ tuổi trên địa bàn Huyện khoảng 87.350 người, năm 2020 là 91.807 người.
6. Thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình
Bình quân 1 người/năm có từ 2 bản sách trở lên, từ 7 - 10 bản báo, 100% dân cư trong huyện được nghe đài và xem truyền hình Trung ương và địa phương. Ngoài ra, chú trọng phát triển các hoạt động khác như: xây dựng đội thông tin lưu động từ huyện đến xã, thị trấn và các CLB văn hoá; quy hoạch các điểm quảng cáo tập trung, xây dựng hệ thống các điểm treo băng rôn, khẩu hiệu và các cụm Panô tuyên truyền...
7. An ninh - Quốc phòng
Phòng thủ vững chắc, trọng tâm là xây dựng thế trận và lực lượng. Tăng cường giáo dục ý thức quốc phòng cho toàn dân. Xây dựng thế trận an ninh nhân dân kết hợp chặt chẽ với nền quốc phòng toàn dân. Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh. Quan tâm quy hoạch, xây dựng, quản lý, bảo vệ các công trình quốc phòng và công trình phòng thủ dân sự. Đẩy mạnh các phong trào quần chúng tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc; ngăn ngừa tội phạm ma tuý, trộm cắp; Tăng cường kiểm tra, kiểm soát và kịp thời xử lý theo quy định các loại hình kinh doanh để phát sinh tệ nạn xã hội, quản lý chặt những đối tượng có nguy cơ nhiễm bệnh cao và đang nhiễm HIV.
8. Vệ sinh, môi trường
- Đối với các doanh nghiệp, Công ty đang hoạt động: từ giai đoạn 2011-2020, tiến hành hoàn thiện hệ thống xử lý chất thải rắn, chất thải khí và nước thải một cách đồng bộ trước khi thoát ra khỏi nhà máy.
- Đối với các khu công nghiệp: Yêu cầu xây dựng phương án xử lý chất thải là điều kiện cấp giấy phép cho nhà đầu tư.
- Khu vực các thị trấn, phải xây dựng hệ thống nước bẩn đi riêng (nội dung này tiến hành sau 2011 đến 2020).
Triển khai chương trình vệ sinh môi trường trong dân cư
III.3. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
1. Quy hoạch giao thông:
- Giai đoạn từ 2011 - 2015: xây dựng và hoàn thiện các tuyến: Ba Hàng - Tiên Phong; Khe Đù - Khe Lánh; Thanh Xuyên - đê sông Cầu trên tuyến đê sông Cầu - Thanh Xuyên - đê sông Công; Đắc Sơn - hồ Suối Lạnh - đèo Khế; Thành Công - Bắc Sơn; Thành Công - đèo Nhe nối với Vĩnh Phúc thành đường cấp IV. Xây dựng xong 3 nút giao thông của đường địa phương với đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên sau năm 2010; nâng cấp mở rộng Quốc lộ 3 xây dựng thành đường cấp II với 4 làn xe.
- Giai đoạn từ 2016 - 2020: Xây dựng lại cầu cũ không đáp ứng tải trọng xe: cầu Tân Phong, cầu Vạn. Xây dựng lại hệ thống cầu trên đường xã trước đây xây dựng với tải trọng thấp, vật liệu đơn giản. Nâng cấp các tuyến huyện mặt đường láng nhựa lên mặt đường bê tông nhựa.
2. Quy hoạch hệ thống điện
Tập trung bảo dưỡng, duy tu hệ thống điện hiện có và xây dựng bổ sung đường dẫn tới khu công nghiệp mới hình thành khi có nhu cầu và theo Quy hoạch phát phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh.
3. Quy hoạch hệ thống thủy lợi, cấp thoát nước và nước sạch nông thôn
- Tập trung duy tu và nâng cấp hệ thống thủy lợi gồm: kiên cố hoá toàn bộ hệ thống kênh mương nội đồng khoảng 30 km, kênh hồ Núi Cốc cấp I + II + III, phát triển thủy lợi vùng đồi (hồ Nước Hai tăng diện tích mặt nước lên khoảng 1.000 ha…) tổng chiều dài khoảng 350 km; duy tu bảo dưỡng và nâng cấp hệ thống các hồ đập (đập Líp - Minh Đức) đáp ứng nhu cầu nước cho sản xuất.
- Nâng cấp và xây mới các công trình phòng chống lụt bão, kể cả kè bờ sông để bảo vệ sản xuất nông nghiệp và kết hợp giao thông.
- Xây dựng các hệ thống cấp nước sạch nông thôn phục vụ sinh hoạt
IV. ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN VÀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1. Định hướng và quy hoạch tổ chức không gian
- Khu vực thị trấn huyện:
+ Thị trấn Ba Hàng là trung tâm hành chính, dịch vụ chủ yếu, có điều kiện hạ tầng đạt đô thị loại IV, khoảng 8.000 người.
+ Thị trấn Bãi Bông là đô thị công nghiệp dịch vụ gắn với Cụm công nghiệp Bãi Bông, khoảng 6.000 người.
+ Thị trấn Bắc Sơn là đô thị có tính chất công nghiệp dịch vụ, đô thị trung tâm vùng 3 gắn với khu công nghiệp Tây Phổ Yên.
+ Hình thành Thị trấn Nam Phổ Yên sau năm 2010 gắn với khu công nghiệp Nam Phổ Yên, dân số khoảng 5.000 người.
+ Phát triển thêm 6 thị trấn mới, đạt đô thị hoá loại V ở địa giới các xã: Hồng Tiến, Đồng Tiến, Nam Tiến, Trung Thành, Đắc Sơn, Tân Hương.
- Khu vực nông thôn: giai đoạn 2015-2020 có thêm 6 thị trấn hành thành, được bố trí phân tán ở các khu vực hiện nay là thị tứ trong nông thôn.
2. Quy hoạch sử dụng đất
Nhu cầu đất đến năm 2020 cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, phát triển đô thị và hạ tầng giao thông (đường Quốc lộ 3) được lấy từ quỹ đất nông lâm nghiệp khoảng hơn 1.600 ha.
Đến năm 2020 dự kiến quy mô và cơ cấu sử dụng quỹ đất của huyện sẽ như sau:
+ Đất Nông nghiệp: 12.000 ha (bằng 46,75%)
+ Đất Lâm nghiệp: 5.701,35 ha (bằng 22,21%)
+ Đất ở: 1.245 ha (bằng 4,85%)
+ Đất chuyên dùng: 6.198 ha (bằng 24,15%)
+ Đất chưa sử dụng: 233,25 ha (bằng 0,91%) hoàn toàn là đất đồi núi chưa sử dụng.
V. DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIẾN
(Có Phụ lục chi tiết kèm theo)
VI. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Phát huy tốt các yếu tố tiềm năng và tiềm lực cho phát triển kinh tế - xã hội
1.1. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Thực hiện liên kết đào tạo với các trường chuyên nghiệp ở tỉnh, Trung ương. Thực hiện cơ chế tuyển dụng linh hoạt.
- Tiếp tục triển khai chủ trương xã hội hoá trong đào tạo nghề nhằm huy động sự đóng góp của tất cả các thành phần kinh tế và các tổ chức xã hội.
- Khuyến khích người lao động nâng cao trình độ. Khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lao động trên địa bàn huyện.
1.2. Áp dung tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đời sống
- Phối hợp với các viện nghiên cứu, các trường đại học, các cơ quan quản lý ở Trung ương và tỉnh để nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ mới, nhất là công nghệ thông tin vào công tác quản lý trên địa bàn.
- Về môi trường: khuyến khích áp dụng các biện pháp khoa học công nghệ cần thiết nhằm giảm thiểu ô nhiễm, đạt tiêu chuẩn cho phép. Tăng cường việc kiểm soát việc sử dụng các loại hóa chất.
- Khuyến khích người lao động thuộc các thành phần kinh tế tham gia đào tạo, bồi dưỡng trong các lĩnh vực công nghệ và quản trị kinh doanh.
1.3. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư
- Về biện pháp thu hút vốn đầu tư:
+ Đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực kinh tế: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và các nguồn vốn từ địa phương khác, vốn từ các doanh nghiệp và dân cư, vốn BOT hoặc BTO, BT... Đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ, dưới hình thức vốn vay.
+ Đối với vốn đầu tư cho lĩnh vực xã hội và cơ sở hạ tầng: Nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực này bao gồm vốn ngân sách và ODA. Đẩy mạnh các hình thức thu hút các nguồn vốn trong dân và từ các tổ chức.
- Các hình thức huy động và sử dụng:
+ Đối với đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông: Nhà nước và nhân dân cùng làm; thực hiện các cơ chế đầu tư để từng bước nâng cấp, đầu tư cơ sở hạ tầng; tranh thủ, phối hợp, tạo điều kiện thực hiện cho các đơn vị chuyên ngành của Trung ương và tỉnh trên địa bàn huyện.
+ Đối với đầu tư cho giáo dục: huy động vốn ngân sách và vốn ngoài ngân sách (trong đó vốn ngân sách chiếm tỷ trọng chủ yếu). Kêu gọi vốn đầu tư xây dựng trường học tại các địa điểm theo quy hoạch. Khuyến khích đầu tư xây dựng, phát triển các trường ngoài công lập và thực hiện tốt cơ chế xã hội hóa.
+ Đối với đầu tư cho Y tế: Nguồn vốn cần được đa dạng hoá mạnh mẽ. Khuyến khích phát triển một số cơ sở khám chữa bệnh, dịch vụ y tế ngoài công lập.
+ Tăng cường quản lý phát triển hệ thống y, dược theo quy hoạch.
1.4. Mở rộng thị trường
- Đối với thị trường quốc tế: thực hiện liên kết sản xuất và chế biến; tăng cường thông tin xúc tiến thương mại quốc tế; phát huy các quan hệ vốn có với kiều bào… để mở rộng thị trường các sản phẩm như chè, sản phẩm thủ công truyền thống và nông sản sạch.
- Đối với thị trường trong nước: tăng cường hệ thống phân phối, tiếp thị, nhất là thị trường trong tỉnh và vùng thủ đô Hà Nội.
- Đối với thị trường trên địa bàn huyện: mở rộng các cơ sở dịch vụ và thị trường bình dân, kết hợp với đầu tư trọng điểm một số thị trường cao cấp. Hỗ trợ các hình thức tổ chức giới thiệu sản phẩm trong lễ hội, trong hội chợ hay các hoạt động xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại khác.
2. Phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế
Phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại và kinh tế tư nhân để tạo nhiều việc làm, cải thiện đời sống và thu nhập cho nhân dân trên địa bàn. Đồng thời chú trọng thu hút đầu tư nước ngoài vào địa phương.
3. Nâng cao vai trò, hiệu quả, hiệu lực trong tổ chức thực hiện quy hoạch của chính quyền các cấp
- Các cấp chính quyền phải lấy các mục tiêu, nội dung đã đề ra trong quy hoạch huyện được duyệt làm căn cứ cho các quyết định trong kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm, các chương trình dự án phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước trên địa bàn huyện nói chung và đặc biệt là trong triển khai thực hiện quy hoạch nói riêng.
4. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội
- Làm tốt công tác tuyên trưyền phổ biến cho mọi cộng đồng.
- Thực hiện sự tham gia của cộng đồng thông qua cơ chế thích hợp.
- Trên cơ sở quy hoạch, các xã sẽ chủ động đề xuất nhu cầu và khả năng thực hiện những nội dung cụ thể của quy hoạch.
5. Hoàn thiện cơ chế phối hợp tổ chức thực hiện quy hoạch
- Phối hợp giữa 3 lực lượng tổ chức trong nội bộ huyện.
- Phối hợp giữa các cấp, các ngành, của tỉnh và huyện trong việc thực hiện quy hoạch các ngành, các lĩnh vực trên địa bàn.
6. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên địa bàn Huyện
- Tăng cường vai trò của chính quyền cấp huyện và cấp xã/thị trấn;
- Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý Nhà nước trên địa bàn huyện và xã/thị trấn.
- Thực hiện tốt cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa huyện/xã/thị trấn với các doanh nghiệp, các chủ dự án trên địa bàn huyện.
Điều 2. Giao UBND huyện Phổ Yên căn cứ vào mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong Quy hoạch được duyệt có trách nhiệm:
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định.
- Thông báo công khai Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020.
- Tuyên truyền vận động nhân dân tham gia thực hiện quy hoạch.
- Cụ thể hóa quy hoạch thành các kế hoạch 5 năm và hàng năm; các chương trình, dự án cụ thể để thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện Phổ Yên và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRONG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN PHỔ YÊN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2010/QĐ -UBND ngày 05 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Số TT | TÊN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN |
I | CÁC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN |
1 | Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nông thôn đến năm 2020 |
2 | Chương trình thâm canh sản xuất lúa đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ. |
3 | Chương trình cải tạo và trồng mới chè, quy mô 1200 - 1300 ha, bình quân mỗi năm 100 ha. |
4 | Chương trình trồng rừng và tu bổ rừng quy mô 3600 - 4000 ha, bình quân mỗi năm 300 ha |
5 | Chương trình phát triển chăn nuôi gia súc gia cầm theo quy mô tập trung |
6 | Chương trình phát triển rau, hoa, cây cảnh. |
II | ĐẦU TƯ CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP |
II.1 | Các khu công nghiệp |
1 | Khu công nghiệp Nam Phổ Yên, diện tích quy hoạch 200 ha, đã đầu tư 146 ha, lấp đầy trước 2015. |
- | Khu B khu công nghiệp Nam Phổ Yên(Khu Công nghiệp Trung Thành), thuộc xã Trung Thành. Diện tích quy hoạch 48,5 ha, đã được Công ty TNHH đầu tư phát triển Lệ Trạch (Đài Loan) đầu tư 100%, vốn đăng ký đầu tư hạ tầng là 135 tỷ đồng. |
2 | Khu công nghiệp và sinh thái Tây Phổ Yên, quy mô hơn 413 ha, bao gồm 2 khu: KCN công nghệ cao Tây Phổ Yên diện tích 200 ha, khu công nghiệp quốc phòng diện tích 213 ha. |
3 | Khu công nghiệp Điềm Thuỵ, thuộc huyện Phú Bình và huyện Phổ Yên. Diện tích quy hoạch thuộc huyện Phổ Yên khoảng 40ha |
4 | Tổ hợp KCN, chế xuất, đô thị mới Yên Bình, diện tích quy hoạch thuộc huyện Phổ Yên khoảng 5.000 ha gồm các xã Hồng Tiến, Đồng Tiến, Tiên Phong, Đông Cao |
II.2 | Các cụm, điểm công nghiệp |
1 | Cụm cảng Đa Phúc, thuộc xã Thuận Thành. Diện tích quy hoạch 95,4 ha, đã đầu tư 44,2 ha, lấp đầy trước 2015. Vốn đầu tư dự kiến: 360 tỷ đồng, tương đương 25 triệu USD |
2 | Điểm công nghiệp thị trấn Bắc Sơn, thuộc thị trấn Bắc Sơn, diện tích quy hoạch 6 ha, dự kiến lấp đầy trước 2015. Vốn đầu tư dự kiến 30 tỷ đồng, tương đương 1,8 triệu USD |
3 | Cụm công nghiệp Tân Hương thuộc xã Tân Hương. Diện tích quy hoạch 12 ha, đã đầu tư 11,1 ha, dự kiến mở rộng 10 ha khi Công ty D&S có nhu cầu. Vốn đầu tư 50 tỷ đồng, tương đương 3 triệu USD |
4 | Cụm công nghiệp Tân Trung - Thống Thượng, thuộc xã Đắc Sơn. Diện tích quy hoạch 48 ha, đã đầu tư 34,5 ha, dự kiến lấp đầy trước năm 2010. |
5 | Cụm công nghiệp Vân Thượng, thuộc xã Hồng Tiến. Diện tích quy hoạch 69 ha, được chia làm 2 cụm: Cụm 12A: 47 ha và cụm 12B: 22 ha, đã đầu tư 9,54 ha, dự kiến thu hút đầu tư 50% trước năm 2015 và lấp đầy trước năm 2020. Vốn đầu tư dự kiến khoảng 200 tỷ đồng, tương đương 12 triệu USD. |
6 | Điểm công nghiệp Bãi Bông, thuộc thị trấn Bãi Bông. Diện tích quy hoạch 4 ha, gồm 2 cụm nhỏ là cụm 13A: 2 ha và cụm 13B: 2 ha, đã đầu tư 2 ha (Công ty giấy Trường Xuân). Vốn đầu tư khoảng 200 tỷ đồng, tương đương 12 triệu USD. |
7 | Cụm khai thác than tại xã Phúc Thuận. Diện tích quy hoạch là 18,5 ha. |
III | CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ |
III.1 | Các dự án thương mại dịch vụ |
1 | Quy hoạch và xây dựng khu du lịch sinh thái hồ Suối Lạnh: 125 ha |
2 | Quy hoạch xây dựng hồ thủy lợi Nước Hai tại xã Phúc Thuận: 300 ha |
3 | Quy hoạch khu du lịch sinh thái quốc tế D&S tại xã Tân Hương: 13 ha |
4 | Quy hoạch khu du lịch quốc tế xanh tại xã Nam Tiến: 1 ha |
5 | Quy hoạch khu du lịch lịch sử Đền Lý Bí nằm trong khu quy hoạch của tổ hợp khu công nghiệp, chế xuất Yên Bình |
6 | Quy hoạch phát triển du lịch Nam Hồ Núi Cốc: 100 ha nhằm khai thác lợi thế của tuyến đường hầm Tam Đảo sẽ được đầu tư xây dựng; |
7 | Quy hoạch và đầu tư xây dựng chợ Ba Hàng thành trung tâm chợ - siêu thị. Diện tích 2,6 ha. Vốn đầu tư dự kiến: 100 tỷ đồng. |
8 | Quy hoạch xây dựng Siêu thị trung tâm thị trấn Ba Hàng |
9 | Quy hoạch xây dựng Siêu thị Đông Á tại xã Nam Tiến |
10 | Quy hoạch và xây dựng mạng lưới chợ xã (có quầy, sạp hàng và nhà bán kiên cố). Vốn đầu tư 35 tỷ đồng |
III.1 | Xây dựng các khu đô thị, khu dân cư: |
1 | Khu đô thị Hồng Phong: 7,1 ha |
2 | Khu đô thị Đại Đồng: 30 ha |
3 | Khu đô thị Thái Thịnh: 44,5 ha |
4 | Khu đô thị mới tại các xã Nam Tiến và Thuận Thành |
5 | Thực hiện quy hoạch lại và quy hoạch mở rộng đối với 3 thị trấn hiện có đạt đô thị loại V. Quy hoạch xây dựng mới thị trấn Đa Phúc là đô thị loại V trên cơ sở địa giới hành chính của xã Thuận Thành, thời gian hoàn thành vào cuối năm 2010. Quy hoạch xây dựng thị trấn Ba Hàng là đô thị loại IV |
6 | Quy hoạch phát triển thêm 6 thị trấn mới là đô thị loại V, trên cơ sở địa giới hành chính của các xã: Hồng Tiến, Đồng Tiến, Nam Tiến, Trung Thành, Đắc Sơn, Tân Hương. |
III.2 | Các dự án giao thông |
1 | Xây dựng, nâng cấp tuyến đường thị trấn Bắc Sơn – Đèo Nhe dài khoảng 7 km, đạt tiêu chuẩn cấp V |
2 | Xây dựng, nâng cấp tuyến đường Minh Đức- Thành Công dài khoảng 5 km, đạt tiêu chuẩn cấp V |
3 | Xây dựng, nâng cấp tuyến đường Nam Tiến- Vạn Phái dài khoảng 5 km, đạt tiêu chuẩn cấp V |
4 | Xây dựng, nâng cấp các tuyến đường đạt tiêu chuẩn cấp V: tuyến Đắc Sơn- Hồ Suối Lạnh; Thành Công - Bắc Sơn; Thành Công – Đèo Nhe, tổng chiều dài 27 km |
5 | Xây dựng BTXM đường liên xã, tổng chiều dài 160 km |
6 | Xây dựng, nâng cấp tuyến Ba Hàng – Tiên Phong đạt tiêu chuẩn cấp IV, mặt đường rộng 5,5m bê tông nhựa |
7 | Xây dựng 5 km tuyến Khe Đù – Khe Lánh, ĐT 261 mới, mặt đường láng nhựa, hoàn thành trong giai đoạn 2012 - 2015. |
8 | Xây dựng lại mặt đường đoạn Thanh Xuyên – đê Chã trên tuyến đê sông Cầu – Chã Thanh Xuyên – đê sông Công, hoàn thành 2010-2012. |
9 | Nâng cấp các tuyến đạt tiêu chuẩn cấp IV: Đắc Sơn - Hồ Suối Lạnh – Đèo Nhe; Thành Công - Bắc Sơn, Thành Công - Đèo Nhe |
10 | Xây dựng 3 nút giao thông trên địa bàn sau khi đường Quốc lộ 3 mới xây dựng xong |
11 | Xây dựng, nâng cấp đường 261 đạt tiêu chuẩn 2 chiều, mỗi chiều 2 làn xe, dài 15 km từ thị trấn Bắc Sơn đến hầm Tam Đảo |
12 | Xây dựng, nâng cấp các cầu: cầu cứng nối Phổ yên với huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang); cầu Vạn (Quốc lộ 3 - Vạn Phái). |
13 | Xây dựng lại bến xe Phổ Yên, diện tích 1500 – 2500m2. |
14 | Xây dựng mới 2 bến xe khách diện tích mỗi bến 2000m2 ở Tiên Phong và thị trấn Bắc Sơn. |
III.3 | Các dự án giáo dục và đào tạo |
1 | Dự án xây dựng xong 2 trường THPT để đạt chuẩn quốc gia |
2 | Xây dựng trường Trung cấp Nghề Nam Thái Nguyên |
3 | Tiếp tục chương trình kiên cố hóa trường học theo đề án được duyệt. |
III.4 | Các dự án Y tế |
1 | Xây dựng hoàn chỉnh cơ sở vật chất của Bệnh viện đa khoa huyện, Trung tâm y tế huyện, Trung tâm y tế dự phòng |
2 | Xây dựng 100% các Trạm y tế xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế cơ sở trước năm 2015. |
III.5 | Các dự án văn hóa - thể thao: |
1 | Xây dựng và hoàn thiện đồng bộ các hạng mục Trung tâm văn hoá huyện Phổ Yên |
2 | Xây dựng khuôn viên đền thờ liệt sỹ huyện Phổ Yên |
3 | Cải tạo, nâng cấp mở rộng Nghĩa trang liệt sỹ huyện Phổ Yên |
4 | Xây dựng sân vận động ngoài trời huyện Phổ Yên |
III.6 | Các dự án Môi trường |
1 | Dự án mở rộng khu xử lý rác thải xã Minh Đức |
III.7 | Các dự án phát triển lưới điện |
1 | Nâng cấp hệ thống hạ tầng điện (trạm biến áp, đường dẫn) phục vụ dự án khu công nghiệp và sinh thái Tây Phổ Yên, hoàn thành trước năm 2012 ở các xã Đắc Sơn, Minh Đức, Vạn Phái, hoàn thành trước năm 2015 ở các xã Thành Công, Phúc Thuận. |
2 | Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống đường dẫn hạ thế 22 KV và 0,4 KV trên địa bàn xã, thị trấn Ba Hàng, Bắc Sơn, hoàn thành trước năm 2013. |
III.8 | Các dự án thuỷ lợi |
1 | Xây dựng hồ thuỷ lợi Nước Hai xã Phúc Thuận |
2 | Kiên cố hoá hệ thống kênh cấp III, các trạm bơm, tổng chiều dài còn lại cần kiên cố hoá khoảng 300 km |
3 | Kiên cố hoá kênh hồ Núi Cốc, chiều dài còn lại cần kiên cố hoá khoảng 18 km |
- 1 Quyết định 3356/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Sơn Tây đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 1584/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 3 Nghị quyết 01/2013/NQ-HĐND thông qua Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- 4 Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 6 Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành
- 7 Thông tư 01/2007/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội do Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành
- 8 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 3356/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Sơn Tây đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 1584/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 3 Nghị quyết 01/2013/NQ-HĐND thông qua Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.