ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2011/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 13 tháng 7 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Căn cứ Luật Người cao tuổi ngày 04 tháng 12 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số: 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số: 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi;
Căn cứ Thông tư số: 21/2011/TT-BTC ngày 18 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi;
Căn cứ Thông tư số: 17/2011/TT-BLĐTBXH ngày 19 tháng 05 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định hồ sơ, thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ chi phí mai táng và tiếp nhận người cao tuổi vào cơ sở bảo trợ xã hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quy định mức trợ cấp, trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi:
a) Đối tượng người cao tuổi được hưởng trợ cấp thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật Người cao tuổi, cụ thể gồm:
- Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng.
- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc trường hợp trên mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng hoặc trợ cấp xã hội hằng tháng.
b) Mức chuẩn trợ cấp xã hội để xác định mức trợ cấp xã hội hằng tháng, mức trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng đối với người cao tuổi là 180.000 đồng (hệ số 1,0).
c1. Mức 180.000 đồng/người/tháng (hệ số 1,0) đối với người cao tuổi từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng.
c2. Mức 270.000 đồng/người/tháng (hệ số 1,5) đối với người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng.
c3. Mức 180.000 đồng/người/tháng (hệ số 1,0) đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm c1, c2 trên đây mà không có lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trợ cấp xã hội hằng tháng.
đ) Mức trợ cấp nuôi dưỡng và hỗ trợ sinh hoạt phí để mua bảo hiểm y tế, thuốc chữa bệnh thông thường, cấp tư trang vật tư dụng cụ phục vụ sinh hoạt thường ngày, dụng cụ phương tiện hỗ trợ phục hồi chức năng cho người cao tuổi được nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh được tính bằng phần trăm (%) mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định, cụ thể:
- Mức trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng bằng 80% mức lương tối thiểu/người/tháng.
- Hỗ trợ sinh hoạt phí bằng 30% mức lương tối thiểu/người/tháng.
e) Người cao tuổi được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng quy định tại Khoản c, Khoản d và Khoản đ, Điều này khi chết thì cá nhân hoặc tổ chức lo mai táng được hỗ trợ tiền mai táng phí là 3.000.000 đồng.
g) Trường hợp người cao tuổi thuộc diện hưởng các mức trợ cấp xã hội hằng tháng khác nhau hoặc được hưởng các mức hỗ trợ mai táng phí khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.
h) Thời gian hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người cao tuổi sống tại cộng đồng và người cao tuổi có đủ điều kiện nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng được tính từ ngày ghi trong quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
i) Kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực pháp luật, người cao tuổi đang hưởng trợ cấp, trợ giúp xã hội hằng tháng theo Quyết định số: 32/2010/QĐ- UBND ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc ban hành mức trợ cấp, trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên thì chuyển sang hưởng chế độ trợ cấp, trợ giúp xã hội theo Quyết định này.
a) Việc lập hồ sơ đề nghị thực hiện trợ cấp, điều chỉnh mức trợ cấp, tiếp nhận người cao tuổi vào cơ sở Bảo trợ xã hội, chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng, hỗ trợ chi phí mai táng đối với người cao tuổi được thực hiện theo quy định tại Thông tư số: 17/2011/TT-BLĐTBXH ngày 19 tháng 05 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Thời gian tính hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người cao tuổi từ đủ 80 tuổi quy định tại
b1. Trường hợp người đủ 80 tuổi từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 trở về trước, thì được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2011;
b2. Các trường hợp người cao tuổi đủ 80 tuổi từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 trở về sau thì được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng từ thời điểm người đó đủ 80 tuổi;
3. Quy định mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ đối với người cao tuổi:
a) Mức quà tặng người cao tuổi ở tuổi 70, 75, 80, 85, 95 tuổi và trên 100 tuổi như sau:
- Người cao tuổi trên 100 tuổi (101, 102, 103…): 1.000.000 đồng;
- Người cao tuổi 95 tuổi: 500.000 đồng;
- Người cao tuổi 85 tuổi: 350.000 đồng;
- Người cao tuổi 80 tuổi: 300.000 đồng;
- Người cao tuổi 75 tuổi: 250.000 đồng;
- Người cao tuổi 70 tuổi: 200.000 đồng.
b) Nội dung chi, mức chi tổ chức chúc thọ, mừng thọ cho người cao tuổi thực hiện theo quy định tại Thông tư số: 21/2011/TT-BTC.
a) Kinh phí chi trả trợ cấp xã hội hằng tháng cho người cao tuổi sống tại cộng đồng, người cao tuổi có đủ điều kiện được nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng và tiền mai táng phí của các đối tượng này được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách cấp huyện.
b) Kinh phí chi trả trợ cấp hằng tháng và hỗ trợ sinh hoạt phí, mai táng phí cho đối tượng người cao tuổi được nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội thuộc ngân sách tỉnh giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hằng năm, nguồn vận động, đóng góp, tài trợ của các tổ chức, cá nhân (nếu có).
a) Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn triển khai và kiểm tra, giám sát các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện Quyết định này.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm cân đối ngân sách, thực hiện chi trợ cấp đúng đối tượng, đúng chế độ, đúng thời gian và quyết toán theo quy định hiện hành; chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Hội Người cao tuổi tại địa phương và gia đình của người cao tuổi tổ chức chúc thọ, mừng thọ cho người cao tuổi đảm bảo trang trọng, tiết kiệm, phù hợp với nếp sống văn hoá, phong tục, tập quán của địa phương.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 32/2010/QĐ-UBND quy định mức trợ giúp, trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
- 2 Quyết định 09/2015/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp xã hội và chế độ trợ cấp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng tỉnh Điện Biên
- 3 Quyết định 26/2016/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp, trợ giúp xã hội và hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 4 Quyết định 31/2019/QĐ-UBND quy định về mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 5 Quyết định 31/2019/QĐ-UBND quy định về mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 1 Nghị quyết 229/2019/NQ-HĐND về chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi có hộ khẩu thường trú và đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2 Quyết định 26/2013/QĐ-UBND năm 2013 về mức trợ cấp, hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi và người khuyết tật tỉnh Bến Tre
- 3 Quyết định 931/QĐ-UBND năm 2013 quy định mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi giai đoạn 2013 - 2015 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4 Quyết định 15/2012/QĐ-UBND quy định thẩm quyền tặng quà và mức quà tặng chúc thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 5 Quyết định 61/2011/QĐ-UBND quy định mức quà tặng mừng thọ, chúc thọ Người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 6 Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về mức trợ cấp, trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi theo quy định của Luật người cao tuổi, trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 7 Quyết định 1566/QĐ-UBND năm 2011 về mức trợ cấp đối với người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 8 Thông tư 17/2011/TT-BLĐTBXH về quy định hồ sơ, thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ chi phí mai táng và tiếp nhận người cao tuổi vào cơ sở bảo trợ xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9 Thông tư 21/2011/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc, mừng thọ và biểu dương, khen thưởng người cao tuổi do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Nghị định 06/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật người cao tuổi
- 11 Luật người cao tuổi năm 2009
- 12 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 14 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 15 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 15/2012/QĐ-UBND quy định thẩm quyền tặng quà và mức quà tặng chúc thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2 Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về mức trợ cấp, trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi theo quy định của Luật người cao tuổi, trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 3 Quyết định 61/2011/QĐ-UBND quy định mức quà tặng mừng thọ, chúc thọ Người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4 Quyết định 931/QĐ-UBND năm 2013 quy định mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi giai đoạn 2013 - 2015 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5 Quyết định 26/2013/QĐ-UBND năm 2013 về mức trợ cấp, hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi và người khuyết tật tỉnh Bến Tre
- 6 Quyết định 1566/QĐ-UBND năm 2011 về mức trợ cấp đối với người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7 Nghị quyết 229/2019/NQ-HĐND về chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi có hộ khẩu thường trú và đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh