UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2011/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 20 tháng 4 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TẠO LẬP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Ngân hàng chính sách xã hội;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội;
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Thông tư số 24/2005/TT-BTC ngày 01/04/2005 của Bộ Tài chính, về Hướng dẫn thực hiện qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 462/STC-QLNS ngày 25/3/2011, ý kiến thẩm định văn bản của Sở Tư pháp Thái Nguyên tại Công văn số 233/STP-XDVB ngày 04/3/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
(Có Quy chế chi tiết kèm theo Quyết định này)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Lao động Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Thái Nguyên, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thái Nguyên; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
TẠO LẬP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 20/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thực hiện chương trình mục tiêu xóa đói, giảm nghèo và tạo việc làm tại địa phương, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh trích nguồn vốn Ngân sách địa phương ủy thác cho Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp luật để phát triển sản xuất, kinh doanh, từng bước nâng cao thu nhập, ổn định đời sống, góp phần xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn.
Điều 2. Nguồn vốn từ Ngân sách địa phương ủy thác cho Chi nhánh NHCSXH phải được sử dụng đúng mục đích, có hiêụ quả. Việc trích lập, giải ngân, quản lý, sử dụng phải theo đúng các quy định của pháp luật và quy định tại quy chế này.
Điều 3. Nghiêm cấm các hành vi lợi dụng, tham ô, chây ỳ không trả nợ gốc, lãi và sử dụng vốn từ Ngân sách địa phương vi phạm quy chế, không đúng mục đích. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật. Riêng các trường hợp vay vốn bị rủi ro được xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại quy chế này.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Cơ chế tạo lập nguồn vốn.
Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu về xóa đói, giảm nghèo và tạo việc làm, khả năng của ngân sách địa phương Sở Tài chính chủ trì phối hợp với NHCSXH tỉnh và các cơ quan có liên quan đề xuất trình UBND tỉnh quyết định bổ sung nguồn vốn từ ngân sách địa phương để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách xã hội khác trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Cơ chế cho vay.
1. Đối với cho vay từ quỹ giải quyết việc làm địa phương: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn vay của Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/1/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005; Thông tư số 73/2008/TT- BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính và hướng dẫn quy trình, thủ tục của NHCSXH.
2. Đối với cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách xã hội khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Thực hiện theo các quy định hiện hành về cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách xã hội. Quy trình nghiệp vụ thực hiện theo Hướng dẫn nghiệp vụ cho vay hiện hành của NHCSXH Việt Nam.
3. Các trường hợp cho vay khác là hộ nghèo và các đối tượng chính sách theo quy định đặc thù của UBND tỉnh: Căn cứ vào Hướng dẫn cho vay hiện hành của NHCSXH để quy định cụ thể cho các mục sau:
3.1. Nguồn vốn cho vay: Nguồn uỷ thác cho vay hộ nghèo của địa phương.
3.2. Địa bàn cho vay: Trên địa bàn tỉnh và tại các phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3.3. Đối tượng cho vay: Cho vay hộ nghèo và các đối tuợng chính sách xã hội theo quy định của UBND tỉnh.
3.4. Điều kiện vay vốn: Theo quy định của pháp luật về cho vay hộ nghèo và Hướng dẫn của Ngân hàng CSXH.
3.5. Mục đích sử dụng vốn vay: Để phát triển sản xuất, kinh doanh, từng bước nâng cao thu nhập, ổn định đời sống, góp phần xóa đói, giảm nghèo. Yêu cầu phải sử dụng đúng mục đích, hoàn trả đủ gốc và lãi theo đúng thời gian quy định.
3.6. Mức cho vay tối đa: Theo quy định của Ngân hàng CSXH ở từng thời kỳ. Hiện tại đối với hộ nghèo là 30.000.000 đồng/hộ;
3.7. Thời hạn vay: Theo các quy định hiện hành và căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay; chu kỳ sản xuất, kinh doanh (Đối với cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) để định thời hạn cho vay.
3.8. Lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước. Mức lãi suất hiện hành: 0,65%/ tháng; Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất trong hạn.
3.9. Quy trình, thủ tục cho vay: Thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng CSXH.
3.10. Quy trình thu nợ, thu lãi tiền vay: Thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng CSXH.
Điều 6. Hạch toán, theo dõi.
Việc ghi chép, hạch toán kế toán đối với nguồn vốn và dư nợ cho vay uỷ thác của địa phương được theo dõi trên tài khoản riêng theo quy định của NHCSXH Việt Nam.
Điều 7. Phân phối và sử dụng lãi thu được từ nguồn vốn uỷ thác.
1. Hàng năm số lãi thu được từ nguồn vốn uỷ thác được sử dụng theo các quy định hiện hành của pháp luật. Cụ thể: để chi trả phí ủy thác, hoa hồng; trích lập dự phòng rủi ro tín dụng; bù đắp một phần chi phí hoạt động nghiệp vụ, chi phí quản lý của NHCSXH và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định đến đối tượng vay từ nguồn vốn uỷ thác. Nguồn lãi còn lại sau khi trừ đi các chi phí theo quy định được bổ sung nguồn vốn vay uỷ thác của địa phương.
Định kỳ hàng năm Ngân hàng CSXH có trách nhiệm lập dự toán và quyết toán việc sử dụng số lãi thu được từ nguồn vốn uỷ thác gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định trình UBND cùng cấp phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Nguyên tắc phân bổ số lãi thu được cụ thể cho các mục sau:
2.1. Đối với cho vay từ quỹ giải quyết việc làm địa phương được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính.
2.2. Đối với cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác:
Lãi suất cho vay theo chế độ lãi suất ưu đãi hộ nghèo do Chính phủ quy định đảm bảo bù đắp đủ các chi phí sau đây:
- Chi trả hoa hồng cho Tổ tiết kiệm và vay vốn, chi trả phí uỷ thác cho tổ chức Hội nhận uỷ thác cho vay theo các quy định hiện hành của NHCSXH (hiện tại đang áp dụng chi trả hoa hồng cho Tổ tiết kiệm và vay vốn là 0,085%; chi phí uỷ thác cho tổ chức hội nhận uỷ thác cho vay là 0,045%).
- Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng bằng tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định của NHCSXH (Theo Thông tư số 24/2005/TT-BTC ngày 01/4/2005 của Bộ Tài chính).
- Trường hợp rủi ro bất khả kháng mà hộ vay được chủ đầu tư cho miễn, giảm lãi, hoặc quỹ dự phòng rủi ro được trích lập không đủ thì chủ đầu tư xem xét quyết định cấp kinh phí bù đắp hoặc giảm trừ nguồn vốn cho vay.
- Bù đắp chi phí quản lý của NHCSXH mức tối thiểu bằng 30% lãi xuất cho vay thực thu, trích một phần chi phí cho hoạt động và công tác khen thưởng của Ban Đại diện HĐQT NHCSXH mức trích cụ thể thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và NHCSXH nhưng tối đa không vượt quá 10% lãi xuất cho vay thực thu.
Điều 8. Xử lý rủi ro tín dụng.
1. Phạm vi xử lý nợ bị rủi ro: Chỉ xử lý đối với các trường hợp do nguyên nhân khách quan.
2. Nguyên tắc xử lý nợ bị rủi ro, biện pháp xử lý nợ bị rủi ro, thời điểm xem xét xử lý rủi ro, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý rủi ro được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội và Thông tư số 161/2010/TT-BTC ngày 20/10/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg.
3. Về thẩm quyền xử lý rủi ro: Việc xử lý nợ rủi ro thuộc nguồn vốn vay uỷ thác của ngân sách cấp nào do chủ tịch UBND cấp đó xem xét quyết định xử lý theo thẩm quyền. Cụ thể:
a) Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra trên diện rộng do Chủ tịch UBND tỉnh (huyện) quyết định;
b) Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra thuộc diện đơn lẻ, cục bộ:
- Trưởng ban Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh (huyện) quyết định đối với việc giảm lãi vay, miễn lãi vay;
- Chủ tịch UBND tỉnh (huyện) quyết định đối với việc xoá nợ (gốc và lãi).
4. Về nguồn vốn xử lý rủi ro:
a) Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra trên diện rộng: do Chủ tịch UBND tỉnh (huyện) quyết định;
b) Đối với rủi ro do nguyên nhân khách quan xảy ra thuộc diện đơn lẻ, cục bộ: được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro trích từ lãi thu được của nguồn vốn ngân sách tỉnh (huyện). Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro được trích lập không đủ thì Chủ tịch UBND tỉnh (huyện) xem xét, xử lý quyết định cấp kinh phí bù đắp hoặc giảm trừ nguồn vốn cho vay.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương:
1. Sở Tài chính (Phòng Tài chính - Kế hoạch):
- Chủ trì, phối hợp với Sở (Phòng) Lao động Thương binh và Xã hội, Sở (Phòng) Kế hoạch và Đầu tư thực hiện kiểm tra tình hình và kết quả sử dụng vốn ngân sách uỷ thác tại các NHCSXH và tại các đối tượng vay khi cần thiết;
- Chủ trì, phối hợp cùng Sở (Phòng) Lao động Thương binh và Xã hội thẩm định hồ sơ hộ nghèo vay vốn bị rủi ro theo đề nghị của NHCSXH, phúc tra và lập thủ tục xử lý báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
- Kiểm tra việc phân phối, sử dụng lãi thu được theo điều 7 Quy chế này;
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và Xã hội kiểm tra tình hình và kết quả cho vay từ nguồn vốn uỷ thác.
3. Sở (Phòng) Lao động Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng Tài chính - Kế hoạch) kiểm tra tình hình và kết quả cho vay từ nguồn vốn uỷ thác.
- Phối hợp cùng Sở Tài chính (Phòng Tài chính - Kế hoạch) thẩm định hồ sơ hộ nghèo vay vốn bị rủi ro, phúc tra và lập thủ tục xử lý báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
4 . C ác tổ chức chính trị - xã hội nhận uỷ thác.
- Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn để thực hiện uỷ thác cho vay;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp đồng uỷ thác đã ký với Ngân hàng Chính sách xã hội.
5. Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh:
- Chịu trách nhiệm trực tiếp trước UBND tỉnh trong việc tuyên truyền hướng dẫn, quản lý và sử dụng vốn ủy thác theo đúng các quy định của pháp luật và các quy định nêu tại quy chế này;
- Thực hiện giải ngân, thu hồi nợ; sử dụng vốn thu hồi để cho vay quay vòng;
- Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định;
- Định kỳ hàng quý, năm và đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh có báo cáo kết quả thực hiện cho vay từ nguồn vốn uỷ thác gửi UBND, Sở Tài chính và Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
6 . Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã:
Căn cứ quy định của pháp luật, quy định tại quy chế này xây dựng quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách huyện, thành phố, thị xã chuyển sang NHCSXH để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách xã hội. Chỉ đạo các cơ quan chức năng, cơ quan thực hiện chương trình và Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện thực hiện đúng cơ chế, chính sách, quy chế cho vay từ nguồn vốn uỷ thác.
7. UBND phường, xã:
- Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng vay vốn;
- Phối hợp với NHCSXH, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ;
- Có ý kiến về đề nghị của người vay đối với trường hợp xin gia hạn nợ, xử lý nợ rủi ro; phối hợp với các cơ quan, đơn vị cấp trên trong việc phúc tra, xác định hộ vay vốn bị rủi ro trên địa bàn.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương cần phản ánh kịp thời về Sở Tài chính, Ngân hàng CSXH tỉnh để phối hợp nghiên cứu và tổng hợp báo cáo đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm đảm bảo sử dụng vốn uỷ thác đúng mục đích, có hiệu quả./.
- 1 Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2 Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 1 Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn ủy thác từ Ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Bình để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2 Thông tư 161/2010/TT-BTC hướng dẫn quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội kèm theo Quyết định 50/2010/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh chuyển qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 4 Quyết định 50/2010/QĐ-TTg ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Thông tư 73/2008/TT-BTC hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý quốc gia về việc làm do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Quyết định 15/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 71/2005/QĐ-TTg về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 71/2005/QĐ-TTg về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Thông tư 24/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội kèm theo Quyết định 180/2002/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Quyết định 180/2002/QĐ-TTg về Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 12 Quyết định 131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
- 1 Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2 Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn ủy thác từ Ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Bình để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3 Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh chuyển qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Hưng Yên