ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2014/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 10 tháng 10 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số: 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định 12/2012/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/3/2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số: 40/2013/QĐ-TTg ngày 10/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013-2017;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số: 239/TTr-SKH&ĐT ngày 26 tháng 9 năm 2014 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số: 229/BC-STP ngày 22/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2017”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÚC TIẾN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2014 – 2017
(Kèm theo Quyết định số: 20/2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
I. Cơ sở xây dựng Chương trình
Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài giai đoạn 2014 - 2017 của tỉnh Bắc Kạn (sau đây viết tắt là Chương trình) được xây dựng trên cơ sở sau:
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ X nhiệm kỳ 2010 - 2015;
- Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2017 ban hành kèm theo Quyết định số: 40/2013/QĐ-TTg ngày 10/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số: 1890/QĐ-TTg ngày 14/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn 05 năm (2011 - 2015).
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường vận động, khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (PCPNN), góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững của tỉnh và thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị, hợp tác phát triển giữa tỉnh Bắc Kạn với các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài.
2. Mục tiêu cụ thể
- Duy trì, củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác giữa tỉnh Bắc Kạn với các tổ chức PCPNN, góp phần tăng cường mối quan hệ hữu nghị, hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh thổ trong khu vực và trên thế giới. Tạo môi trường pháp lý phù hợp và thuận lợi cho hoạt động viện trợ của các tổ chức PCPNN.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng viện trợ của các tổ chức PCPNN, góp phần hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo bền vững tại tỉnh Bắc Kạn.
- Nâng cao tính chủ động, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, địa phương, tổ chức và nhân dân trong tỉnh trong công tác vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN.
Vận động, thu hút viện trợ của các tổ chức PCPNN phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phù hợp với quy hoạch và ưu tiên phát triển theo ngành và của từng địa phương; tăng thêm nguồn lực cho những nỗ lực giảm nghèo và phát triển bền vững của tỉnh; kết hợp hài hòa, lồng ghép giữa nguồn viện trợ PCPNN với các nguồn vốn đầu tư phát triển khác, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
1. Các lĩnh vực ưu tiên vận động viện trợ PCPNN
1.1. Nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi, trạm bơm; kiên cố hóa hệ thống kênh mương, đập dâng, ống dẫn nước để phục vụ cho việc sản xuất nông nghiệp;
- Nâng cao hiệu quả nuôi, trồng các loại cây, con bản địa; các loại cây, con có giá trị kinh tế cao. Hỗ trợ các mô hình chăn nuôi; quản lý môi trường và dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm. Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung;
- Xây dựng mô hình nông thôn mới: Phát triển ngành, nghề sản xuất và dịch vụ nhỏ, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn thông qua tăng cường thu nhập phi nông nghiệp;
- Hỗ trợ phát triển mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ khuyến nông, đẩy mạnh việc nghiên cứu khoa học trong nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn;
- Hỗ trợ nuôi trồng thủy sản quy mô nhỏ; quản lý môi trường và dịch bệnh thủy sản.
- Tín dụng vi mô.
1.2. Y tế
- Đào tạo cán bộ công chức, viên chức y tế: Hỗ trợ công chức, viên chức y tế tham gia các chương trình đào tạo thông qua các đợt chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi phương pháp và nghiệp vụ; cấp kinh phí, học bổng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tại các cơ sở đào tạo y tế trong và ngoài nước cho công chức, viên chức y tế. Hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ, kỹ năng quản lý cho cán bộ làm công tác quản lý y tế các tuyến;
- Phát triển cơ sở hạ tầng y tế: Nâng cấp, xây dựng mới và cung cấp trang thiết bị y tế cho hệ thống y tế tuyến tỉnh, trung tâm y tế tuyến huyện và các Trạm Y tế xã để đủ khả năng đáp ứng nhu cầu cơ bản phòng bệnh, khám chữa bệnh của nhân dân tại địa phương;
- Hỗ trợ thực hiện các chương trình quốc gia về phòng chống sốt rét, lao phổi, nước sạch và vệ sinh môi trường; phòng chống HIV/AIDS, hỗ trợ và điều trị cho người có HIV/AIDS; tuyên truyền về biện pháp, mô hình can thiệp, giảm thiểu tác hại của HIV/AIDS; phòng chống và giảm thiểu tác hại của ma túy, tuyên truyền về nguy cơ và hiểm họa ma túy;
- Hỗ trợ việc thực hiện các chương trình nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, các bệnh truyền nhiễm;
- Hỗ trợ xây dựng các trung tâm kiểm soát dịch bệnh;
- Hỗ trợ và triển khai các hoạt động giáo dục, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe học đường; chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em; hỗ trợ khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, các đối tượng chính sách;
- Các hoạt động dân số như: kế hoạch hóa gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh và mất cân bằng giới tính, tuyên truyền nâng cao nhận thức về dân số, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
1.3. Giáo dục và đào tạo
- Hỗ trợ đào tạo giáo viên các cấp, ưu tiên đối với giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở ở các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số;
- Xây dựng hạ tầng cơ sở giáo dục: Hỗ trợ xây dựng, đầu tư trang thiết bị dạy và học cho các trường mầm non, tiểu học, trung học; xây dựng hệ thống các trường dân tộc nội trú, hệ thống nhà nội trú, bán trú; phát triển hệ thống thư viện phù hợp với yêu cầu của từng cấp;
- Trao đổi giáo dục, hỗ trợ dạy và học ngoại ngữ, cung cấp giáo viên tình nguyện các chuyên ngành cho các trường đào tạo chuyên sâu, các trường phổ thông;
- Cung cấp học bổng đào tạo trong và ngoài nước;
- Hỗ trợ đào tạo phổ cập và chuyên sâu nguồn nhân lực công nghệ thông tin để phục vụ cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng, cơ quan quản lý Nhà nước; Hỗ trợ đào tạo công nghệ thông tin cho các trường phổ thông, nhất là ở vùng nông thôn, vùng núi, vùng sâu.
1.4. Đào tạo nghề
- Phát triển cơ sở vật chất cho đào tạo và dạy nghề; xây dựng cơ sở và cung cấp trang thiết bị cho dạy nghề của hệ thống các trường, các trung tâm dạy nghề;
- Xây dựng chương trình đào tạo, dạy nghề phù hợp với định hướng phát triển ngành nghề, chia sẻ kinh nghiệm về các mô hình dạy nghề hiệu quả;
- Cung cấp bổ sung chuyên gia và giáo viên dạy nghề có chuyên môn cao;
- Đào tạo, dạy nghề gắn với tạo việc làm cho các đối tượng yếu thế trong xã hội,người khuyết tật, người dân tộc thiểu số.
1.5. Giải quyết các vấn đề xã hội
- Giáo dục và giúp đỡ trẻ em mồ côi, khuyết tật, lang thang; phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước cho trẻ em;
- Xóa nhà tạm, tranh tre dột nát, nâng cao đời sống cho đối tượng người có công với cách mạng, có hoàn cảnh khó khăn, hộ nghèo, cận nghèo nhất là vùng sâu, vùng xa, nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng dễ bị ảnh hưởng của thiên tai;
- Tuyên truyền phòng chống bạo lực gia đình; Phòng chống buôn bán người, đặc biệt là phòng chống buôn bán phụ nữ, trẻ em và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho các nạn nhân khi bị buôn bán trở về;
- Hỗ trợ nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam;
- Tuyên truyền, phòng ngừa và giảm thiểu tai nạn giao thông.
1.6. Môi trường
- Bảo vệ môi trường: Khuyến khích các dự án nhằm bảo vệ môi trường và cải thiện môi trường sống, môi trường thiên nhiên như: Trồng và bảo vệ rừng, vệ sinh môi trường...
- Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường và phòng, chống buôn bán, nuôi nhốt, giết hại các loại động vật hoang dã;
- Bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học.
1.7. Phòng, giảm nhẹ thiên tai và cứu trợ khẩn cấp
- Phòng ngừa, giảm nhẹ thiên tai, trồng và bảo vệ rừng; xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, đào tạo kỹ năng ứng phó khi xảy ra thiên tai, thảm họa...;
- Cứu trợ khẩn cấp (cung cấp thuốc men, lương thực, nhà ở) khi xảy ra thiên tai, thảm họa, tái thiết cơ sở hạ tầng và phục hồi sản xuất.
1.8. Ứng phó với biến đổi khí hậu
- Khuyến khích các dự án nhằm ứng phó, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu;
- Giảm nhẹ cường độ phát thải khí nhà kính;
- Kiềm chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường và suy giảm đa dạng sinh học nhằm bảo đảm chất lượng môi trường sống, duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường;
- Nâng cao chất lượng môi trường sống, đa dạng sinh học và đạt các chỉ tiêu về môi trường;
- Quản lý tài nguyên thiên nhiên: Khuyến khích các dự án nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng theo hướng hiệu quả và bền vững các tài nguyên đất, nước, không khí, rừng.
1.9. Văn hóa, thể thao
- Trao đổi văn hóa, thể thao;
- Tuyên truyền giá trị văn hóa và bảo vệ văn hóa phi vật thể, bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống và các di sản văn hóa.
1.10. Khắc phục hậu quả chiến tranh
- Xử lý vật liệu chưa nổ;
- Xử lý chất độc hóa học tồn lưu sau chiến tranh;
- Hỗ trợ nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin, nạn nhân bom mìn và vật liệu chưa nổ;
- Giáo dục phòng, tránh tai nạn, bom, mìn;
- Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và tái định cư tại vùng bị ô nhiễm bởi vật liệu chưa nổ và chất độc hóa học tồn lưu.
2. Địa bàn ưu tiên vận động viện trợ PCPNN
- Việc lựa chọn địa bàn đầu tư, cung cấp các khoản viện trợ PCPNN phải
đúng chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đảm bảo các quy định tại Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số: 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ và các quy định liên quan khác.
- Ưu tiên đầu tư, cung cấp các khoản viện trợ PCPNN vào các địa bàn còn gặp nhiều khó khăn dựa trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các ngành, địa phương, phù hợp với điều kiện, định hướng phát triển của tỉnh nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh, đáp ứng kịp thời nhu cầu cấp thiết của các ngành, địa phương.
2.1. Khu vực nông thôn
- Khuyến khích các dự án góp phần thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh, bền vững tại các huyện Ba Bể, Pác Nặm.
- Khuyến khích các dự án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số;
- Đào tạo, dạy nghề; phát triển ngành nghề thủ công; tạo cơ hội việc làm và thu nhập phi nông nghiệp; hỗ trợ các chương trình tài chính vi mô;
- Phát triển khuyến nông; khuyến lâm; hỗ trợ phát triển hạ tầng sản xuất như: công trình thủy lợi, trạm bơm, đường liên thôn...; xây dựng các mô hình phát triển nông thôn tổng hợp, phát triển nông thôn theo vùng, phát huy đặc điểm và lợi thế của từng vùng, bổ sung mô hình phát triển nông thôn mới;
- Đào tạo cán bộ y tế; hỗ trợ trường đào tạo cán bộ y tế thông qua chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi phương pháp và nghiệp vụ; phát triển hạ tầng cơ sở y tế như nâng cấp, xây dựng, cấp trang thiết bị cho trung tâm y tế cấp huyện, các trạm y tế xã; cấp nước sạch, tăng cường vệ sinh môi trường;
- Phòng, chống HIV/AIDS, hỗ trợ và điều trị cho người bị nhiễm HIV/AIDS, tuyên truyền về biện pháp, mô hình can thiệp, giảm thiểu tác hại của HIV/AIDS; phòng, chống và giảm tác hại của ma túy,...; hỗ trợ các hoạt động dân số như kế hoạch hóa gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản;
- Hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới; nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ, hỗ trợ cải thiện đời sống của phụ nữ;
- Đào tạo nâng cao năng lực, kỹ năng làm việc cho cán bộ cơ sở tại các xã, thôn bản; Đào tạo giáo viên các cấp, ưu tiên giáo viên tiểu học và trung học cơ sở ở các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số; xây dựng hạ tầng cơ sở giáo dục, kiên cố hóa hệ thống các trường, phân trường tiểu học và trung học cơ sở, trường mầm non và mẫu giáo, trường dân tộc nội trú, hệ thống nhà nội trú, bán trú cho trẻ em dân tộc thiểu số;
- Đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin, phổ cập dịch vụ viễn thông và internet tại các vùng nông thôn, vùng cao và các xã đặc biệt khó khăn góp phần rút ngắn khoảng cách về sử dụng dịch vụ giữa các khu vực trong tỉnh tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội;
- Tăng cường phát triển hệ thống đài truyền thanh cơ sở, tạo điều kiện giúp người dân tiếp cận với những thông tin thiết thực cho hoạt động sản xuất và phục vụ đời sống;
- Trợ giúp các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, người khuyết tật...);
- Khắc phục hậu quả chiến tranh (rà phá vật liệu chưa nổ và tái định canh, định cư, nâng cao nhận thức về hiểm họa của bom mìn và vật liệu chưa nổ, trợ giúp nạn nhân chiến tranh, trong đó ưu tiên nạn nhân chất độc da cam...);
- Bảo vệ và cải thiện môi trường (trồng và bảo vệ rừng); bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học; bảo tồn các di sản văn hóa; ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu;
- Phát triển mô hình phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai dựa vào cộng đồng.
2.2. Khu vực đô thị
- Đào tạo nghề gắn với tạo việc làm;
- Phát triển ngành, nghề thủ công; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ;
- Chăm sóc sức khỏe, chú trọng các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, hỗ trợ các cơ sở y tế chuyên sâu; đào tạo và đào tạo lại cán bộ y tế;
- Phòng, chống HIV/AIDS, tệ nạn ma túy, mại dâm;
- Trợ giúp trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, người khuyết tật, người già cô đơn...;
- Khắc phục hậu quả chiến tranh (rà phá vật liệu chưa nổ và tái định canh, định cư, nâng cao nhận thức về hiểm họa của bom mìn và vật liệu chưa nổ, trợ giúp nạn nhân chiến tranh, trong đó ưu tiên nạn nhân chất độc da cam...);
- Vệ sinh môi trường.
3. Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên vận động viện trợ PCPNN:
Danh mục các dự án ưu tiên vận động viện trợ PCPNN giai đoạn 2014 -2017 bao gồm 28 dự án, tập trung vào 07 lĩnh vực chính là: Nông, lâm nghiệp và phát triển nông thôn; Y tế; Giáo dục và đào tạo; Môi trường; Phòng, giảm nhẹ thiên tai và cứu trợ khẩn cấp; Đào tạo nghề; Giải quyết các vấn đề xã hội(Có Danh mục chương trình, dự án kèm theo).
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cụ thể hóa các văn bản của Trung ương liên quan đến công tác vận động, tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN phù hợp với điều kiện của tỉnh nhằm tạo cơ sở pháp lý cho các ngành, địa phương và các tổ chức đoàn thể trong quá trình vận động, tiếp nhận, thực hiện nguồn tài trợ, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy trình tiếp nhận tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức triển khai các chương trình, dự án tài trợ tại tỉnh.
2. Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đầu mối, cơ quan chuyên môn, các cấp, các ngành nhằm phát huy tính chủ động của các cơ quan trong công tác vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn tài trợ đảm bảo các quy định của pháp luật, phát huy hiệu quả các nguồn tài trợ.
3. Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, địa phương, đơn vị liên quan trong công tác vận động, tiếp nhận và thực hiện nguồn viện trợ PCPNN.
4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các quy định liên quan đến công tác vận động nguồn viện trợ PCPNN; tăng cường trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thông tin trong và ngoài nước thông qua việc đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền và hiện đại hóa các phương tiện thông tin.
5. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác vận động, viện trợ PCPNN thông qua tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác vận động, viện trợ PCPNN trong tình hình mới.
6. Duy trì và mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức PCPNN; tăng cường vận động các tổ chức, cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài đến với địa phương để nghiên cứu, hợp tác, giúp đỡ, tài trợ.
7. Tăng cường phối hợp giám sát, kiểm tra và đánh giá hiệu quả nguồn tài trợ, đảm bảo có cơ chế giám sát từ phía cộng đồng, có sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng dự án, vận động, tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN, kịp thời phát hiện những mặt hạn chế, khó khăn vướng mắc để điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn địa phương và nâng cao hiệu quả nguồn tài trợ.
8. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
9. Chú trọng công tác thi đua khen thưởng; xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện.
10. Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã chủ động nguồn kinh phí vận động viện trợ và thực hiện Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2017 theo quy định hiện hành.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Là cơ quan đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh về công tác vận động viện trợ PCPNN chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã triển khai thực hiện Chương trình xúc tiến vận động viện trợ PCPNN tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2017; phối hợp với các cơ quan liên quan hỗ trợ, hướng dẫn các ngành, các địa phương, các tổ chức đoàn thể xây dựng danh mục và nội dung các dự án vận động viện trợ PCPNN.
- Phối hợp với Sở Tài chính bố trí vốn đối ứng cho các chương trình, dự án PCPNN trong ngân sách hàng năm.
- Tiếp nhận hồ sơ và chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đơn vị liên quan thẩm định các khoản viện trợ PCPNN trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt (đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh); tiếp nhận hồ sơ và trình UBND tỉnh đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ).
- Là cơ quan đầu mối trong việc quản lý Nhà nước các khoản viện trợ theo chương trình, dự án do nước ngoài tài trợ (tiếp nhận hồ sơ thẩm định và trình phê duyệt dự án, tổng hợp tình hình viện trợ báo cáo UBND tỉnh); bố trí vốn đối ứng cho các chương trình, dự án.
2. Văn phòng UBND tỉnh (Phòng ngoại vụ)
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phương thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về trình tự, thủ tục và nội dung làm việc với các tổ chức PCPNN.
- Quản lý hoạt động, đoàn vào, đoàn ra của các tổ chức PCPNN; chỉ đạo, xử lý, giải quyết những vướng mắc, vấn đề phát sinh trong quá trình vận động, tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN.
- Phối hợp với Bộ Ngoại giao, Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị Việt Nam và các cơ quan Trung ương có liên quan tổ chức kêu gọi cứu trợ khẩn cấp của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài khi các địa phương trong tỉnh gặp thiên tai và trong các trường hợp khẩn cấp, đột xuất theo chủ trương của UBND tỉnh.
- Triển khai công tác vận động viện trợ, theo dõi, tổng hợp và cung cấp thông tin về công tác vận động và quan hệ với các tổ chức PCPNN cho các ngành, địa phương.
- Tham gia kêu gọi cứu trợ khẩn cấp của các tổ chức PCPNN khi gặp thiên tai và trong các trường hợp khẩn thiết theo chủ trương của UBND tỉnh.
3. Sở Tài chính
- Bố trí vốn cho công tác triển khai thực hiện vận động các chương trình, dự án PCPNN trong ngân sách hàng năm.
- Phối hợp với các đơn vị được giao việc chủ trì chuẩn bị chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án tham mưu cho UBND tỉnh lập kế hoạch vốn chuẩn bị để tổng hợp vào kế hoạch ngân sách chung hàng năm của địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
- Tham mưu cho UBND tỉnh quản lý tài chính đối với khoản viện trợ phi dự án do các tổ chức PCPNN viện trợ cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội theo quy định Nhà nước.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chế độ quản lý tài chính nguồn vốn viện trợ PCPNN trực tiếp cho địa phương đối với các đơn vị tiếp nhận theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
- Tham gia thẩm định và đóng góp ý kiến đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
4. Công an tỉnh
- Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự trong quá trình thực hiện, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp quản lý, hướng dẫn các tổ chức PCPNN, cá nhân người nước ngoài liên quan chấp hành các quy định trong quá trình hoạt động, triển khai thực hiện các khoản tài trợ PCPNN.
- Phối hợp thẩm định các chương trình, dự án, khoản viện trợ PCPNN;
- Theo dõi, giám sát, phối hợp kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
- Phối hợp với cơ quan đầu mối xây dựng báo cáo về tình hình thực hiện, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ PCPNN theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
- Xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật; phối hợp giải quyết những vướng mắc, vấn đề phát sinh trong quá trình tiếp nhận, thực hiện, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các khoản viện trợ PCPNN về lĩnh vực quân sự, quốc phòng.
- Phối hợp thẩm định các chương trình, dự án, khoản viện trợ PCPNN.
6. Các Sở, Ngành, UBND các huyện, thị xã, các tổ chức đoàn thể tỉnh:
- Căn cứ nội dung Chương trình để cụ thể hóa các ưu tiên trong vận động viện trợ PCPNN trên cơ sở tình hình thực tế của địa phương, đơn vị mình.
- Chỉ đạo, giám sát việc vận động, tiếp nhận và quản lý sử dụng nguồn viện trợ của các đơn vị trực thuộc theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có những nội dung cần sửa đổi, bổ sung hoặc có vướng mắc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN VÂN ĐỘNG VIỆN TRỢ PCPNN GIAI ĐOẠN 2014-2017 TỈNH BẮC KẠN
STT | Lĩnh cực tên chương trình, dự án ưu tiên vận động tài trợ | Địa điểm thực hiện | Mô tả khái quát về mục tiêu chương trình, dự án | Tóm tắt các nội dung, hạng mục, của chương trình, dự án | Vốn đầu tư (triệu VNĐ) | Chủ khoản viện trợ/đơn vị đối tác |
| Tổng số các chương trình, dự án: 28 | 381.854 |
| |||
I | Lĩnh vực nông lâm nghiệp và phát triển nông thôn | |||||
1 | Hỗ trợ phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp cho người dân tộc thiểu số | Vùng đệm các Khu rừng đặc dụng: Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ, Khu Bảo tồn Nam Xuân Lạc | Hỗ trợ cộng đồng người dân địa phương vùng đệm các khu rừng đặc dụng về vốn, khoa học kỹ thuật để áp dụng trong sản xuất nông lâm nghiệp với mục tiêu là phát triển kinh tế hộ gia đình, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập, từ đó giảm thiểu áp lực tác động vào các khu rừng đặc dụng | Hỗ trợ về vốn, khoa học kỹ thuật trong một số lĩnh vực: - Về trồng trọt: Phát triển các loại cây lương thực, thực phẩm có giá trị cao như ngô lai, su su…; phát triển các loại cây lâm sản ngoài gỗ có giá trị như Sa nhân, Giảo Cổ Lam, Ba Kích… - Về chăn nuôi: Hỗ trợ phát triển chăn nuôi theo hình thức trang trại một số loài vật nuôi có giá trị như lợn địa phương, gà thả đồi | 4.200 | Chi cục Kiểm lâm/ BQL các khu rừng đặc dụng |
2 | Trồng và chăm sóc rừng trồng một số loại cây bản địa | Tại những diện tích đất trống tại các Khu rừng đặc dụng: Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ, Khu Bảo tồn Nam Xuân Lạc | Làm tăng diện tích có rừng tại những khu vực đất trống, tại các Khu Bảo tồn; phát triển và bảo tồn nguồn gen một số loài cây bản địa; Duy trì đa dạng sinh học trong các Khu Bảo tồn | Hỗ trợ về giống, kỹ thuật, nhân công chăm sóc một số loài cây bản địa trong 04 năm (01 năm trồng và 03 năm chăm sóc) | 1.500 | Chi cục Kiểm lâm/BQL các Khu rừng đặc dụng |
3 | Dự án: Hỗ trợ nghề thêu thổ cẩm truyền thống của người dân tộc Dao Đỏ Bản Cuôn, xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn | Bản Cuôn, xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn | Bản Cuôn thuộc xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn là địa bàn sinh sống của người Dao Đỏ, trang phục truyền thống của họ chủ yếu được thêu từ màu chỉ đỏ rất sặc sỡ. Phụ nữ người Dao Đỏ từ nhỏ đã học cách thêu thùa để tự tay thêu cho mình một bộ trang phục cho ngày cưới. Trang phục của người Dao Đỏ là một nét văn hóa đặc trưng riêng biệt để phân biệt dân tộc này với dân tộc khác. Tuy nhiên, nghề thêu ở Bản Cuôn đã bị mai một. Dự án hỗ trợ mở lớp dạy nghề thêu truyền thống cho người dân tộc Dao Đỏ Bản Cuôn nhằm: Tạo ra các sản phẩm thêu thổ cẩm phục vụ khách du lịch, tạo công ăn việc làm cho chị em phụ nữ trong những lúc nông nhàn, tạo thêm thu nhập cho gia đình. Góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc của người Dao Đỏ | Tổ chức các lớp đào tạo cho phụ nữ Bản Cuôn xã Ngọc Phái, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn và phụ nữ của các bản lân cận: - Lựa chọn số học viên được đào tạo là 30 người, là phụ nữ người Dao Đỏ Bản Cuôn và các xã lân cận; Lựa chọn giảng viên là người khéo tay nhất ở bản Cuôn, người có nhiều kinh nghiệm trong nghề thêu và đã thêu được nhiều sản phẩm đặc sắc và độc đáo - Thời gian tổ chức lớp học: Khoảng 30 ngày đủ cho học viên có thời gian tiếp thu được kiến thức cơ bản do nghệ nhân truyền đạt; các đối tượng được đào tạo sau khóa học sẽ được hỗ trợ một số công cụ như vải, chỉ thêu… để tiếp tục hoàn thành sản phẩm. Hỗ trợ sau đào tạo: - Hỗ trợ cho học viên các công cụ, dụng cụ thêu như khung thêu, kim, chỉ, vải, ghế để có điều kiện phát huy được những kiến thức sau khi đào tạo, nâng cao tay nghề. - Sau khi các sản phẩm hoàn thành sẽ hỗ trợ đưa các sản phẩm đó ra thị trường (khu du lịch Hồ Ba Bể) để giới thiệu quảng bá sản phẩm. | 500 | Sở Thông tin và Truyền thông |
4 | Dự án phát triển kinh tế hộ gia đình | Các xã vùng 135 của huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn | Phát triển kinh tế hộ gia đình thông qua phát triển bền vững. Nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, đặc biệt tại các khu vực khó khăn. | - Cải tạo, nâng cao hệ thống giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi, trạm bơm, kiên cố hóa hệ thống kênh mương, đập dâng… để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Nâng cao hiệu quả trồng các loại cây bản địa, cây có giá trị kinh tế cao. Hỗ trợ các mô hình chăn nuôi, quản lý môi trường và dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm. Xây dựng mô hình nông thôn mới: Phát triển ngành, nghề sản xuất và dịch vụ nhỏ | 19.605 | UBND huyện Na Rì |
5 | Xây dựng tuyến đường giao thông Bản Chảy, Bản Qúa xã Nam Cường | Huyện Chợ Đồn | Xây dựng tuyến đường giao thông nông thôn Bản Chảy xã Nam Cường dài khoảng 03km để phục vụ đi lại của nhân dân trong mùa mưa lũ được chủ động xây dựng nông thôn mới; đồng thời thực hiện công tác cứu hộ, cứu nạn khi xảy ra thiên tai trong khu vực. | Xây dựng 01 cầu cứng nền và mặt đường theo tiêu chuẩn giao thông nông thôn | 20.000 | Sở Nông nghiệp và PTNT |
6 | Xây dựng công trình chống sạt lở bờ sông | Huyện Ba Bể, Bạch Thông, thị xã, Chợ Mới | Do ảnh hưởng của mưa, lũ nhiều diện tích đất canh tác, công trình hạ tầng, khu dân cư dọc ven sông, suối bị sạt lở mạnh ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, đời sống của nhân dân. | Xây dựng khoảng 3.500m kè tại các vị trí xung yếu, xảy ra sạt lở hàng năm | 40.000 | Sở Nông nghiệp và PTNT |
7 | Sửa chữa cụm 46 công trình thủy lợi | Tại 08 huyện, thị xã | Do quá trình hoạt động lâu dài, mưa lũ và các tác động tiêu cực khác, có 46 công trình thủy lợi bị xuống cấp, hư hỏng ảnh hưởng đến khả năng tưới cho 954ha lúa. | Gia cố đập đầu mối; cải tạo hệ thống kênh và công trình trên kênh | 40.000 | Sở Nông nghiệp và PTNT |
8 | Sửa chữa, nâng cấp 17 công trình hồ chứa nước | Tại 08 huyện, thị xã | Có 16 công trình hồ chứa thủy lợi chưa được đầu tư hoàn chỉnh hệ thống hoặc bị hư hỏng do mưa lũ ảnh hưởng đến diện tích khoảng 250ha lúa và an toàn công trình khu hạ du. | Hoàn thiện công trình thoát lũ; hệ thống kênh tưới; quy trình quản lý vận hành hệ thống | 35.000 | Sở Nông nghiệp và PTNT |
9 | Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng vùng ngập úng Nam Cường | Huyện Chợ Đồn | Nam Cường thường xuyên bị ngập lụt vào mùa mưa lũ, cánh đồng và người dân ven vùng thấp thường xuyên bị ảnh hưởng. Vì vậy để người dân đảm bảo ổn định cuộc sống tại chỗ cần xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng để nhân dân chủ động sản xuất, ổn định trong điều kiện bán ngập úng. | Xây dựng hệ thống công trình thủy lợi góp phần giảm bồi lắng, phát triển sản xuất; xây dựng các tuyến giao thông liên thôn, công trình nước sạch. | 60.000 | Sở Nông nghiệp và PTNT |
10 | Dự án Đường liên thôn Pùng Chằm-Byoóc Ve | Xã Mỹ Phương, huyện Ba Bể | Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đi lại để giao lưu hàng hóa, phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo | Giải bê tông mặt đường | 2.000 | UBND huyện Ba Bể |
11 | Đường lên thôn Nà Kiêng - Nà Cọ | Xã Khang Ninh huyện Ba Bể | Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đi lại để giao lưu hàng hóa, phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo | Giải bê tông mặt đường | 2.000 | UBND huyện Ba Bể |
12 | Đường nội thôn Cốc Lót | Xã Hà Hiệu huyện Ba Bể | Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đi lại để giao lưu hàng hóa, phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo | Giải bê tông mặt đường | 1.000 | UBND huyện Ba Bể |
13 | Đường nội thôn Mỏ Đá | Xã Thượng Giáo huyện Ba Bể | Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đi lại để giao lưu hàng hóa, phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo | Giải bê tông mặt đường | 1.000 | UBND huyện Ba Bể |
14 | Đường nội thôn Bản Lài | Xã Chu Hương huyện Ba Bể | Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đi lại để giao lưu hàng hóa, phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo | Giải bê tông mặt đường | 1.000 | UBND huyện Ba Bể |
II | Lĩnh vực Y tế |
| ||||
1 | Dự án nâng cao năng lực hệ thống y tế tỉnh Bắc Kạn | Tỉnh Bắc Kạn | Nâng cao năng lực hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ y tế. Xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị chuyên môn và hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật cho các cơ sở y tế | Đào tạo về nghiệp vụ và kỹ năng quản lý cho cán bộ quản lý y tế các tuyến; Đào tạo chuyên môn cho cán bộ công chức, viên chức y tế tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước; Xây dựng cơ sở vật chất, bổ xung trang thiết bị cho các cơ sở y tế; Chuyển giao kỹ thuật cho các cơ sở y tế công lập trên địa bàn. | 20.000 | Sở Y tế |
2 | Dự án phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống và giảm thiểu tác hại về ma túy | Tỉnh Bắc Kạn | Giảm tỷ lệ mắc/chết bệnh HIV/AIDS trên địa bàn. Nâng cao chất lượng cuộc sống cho người mắc HIV/AIDS và người nghiện ma túy. | Hoạt động can thiệp giảm tác hại phòng nhiễm HIV (trao đổi bơm kim tiêm sạch; hỗ trợ chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone). Điều trị chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS; điều trị dự phòng lây truyền HIV/AIDS từ mẹ sang con. | 10.000 | Sở Y tế |
3 | Dự án phòng, chống các bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm trong cộng đồng. | Tỉnh Bắc Kạn | Giảm tỷ lệ mắc, chết do các bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm cho nhân dân trên địa bàn, góp phần tăng tuổi thọ, chất lượng giống nòi. | Phòng chống các bệnh không lây nhiễm (tăng huyết áp, đái tháo đường, ung thư bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng…); phòng, chống các bệnh lây nhiễm | 10.000 | Sở Y tế |
4 | Dự án xây dựng các Trạm Y tế xã | Các huyện, thị xã | Hoàn thiện cơ sở vật chất các Trạm Y tế xã, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trên địa bàn. | Nâng cấp, xây dựng mới cơ sở vật chất Trạm Y tế xã; đầu tư trang thiết bị y tế cho các Trạm Y tế xã | 30.000 | Sở Y tế |
5 | Dự án hỗ trợ KCB cho người nghèo và các đối tượng chính sách, đối tượng có hoàn cảnh khó khăn. | Tỉnh Bắc Kạn | Nâng cao tỷ lệ người dân được tiếp cận với các dịch vụ y tế cơ bản, có chất lượng | Hỗ trợ kinh phí điều trị, ăn, ở, đi lại cho bệnh nhân nghèo và các đối tượng chính sách, đối tượng dễ bị tổn thương đến KCB tại các bệnh viện huyện, tỉnh trên địa bàn | 15.000 | Sở Y tế |
6 | Dư án cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho các xã 135 huyện Na Rì | Các xã vùng 135 của huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn | Cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân vùng dự án | Xây dựng mới 05 Trạm Y tế xã và cung cấp trang thiết bị y tế theo hướng dẫn chuẩn quốc gia. | 15.000 | UBND huyện Na Rì |
III | Lĩnh vực Giaó dục và Đào tạo |
| ||||
1 | Dự án: Tăng cường củng cố phát triển hệ thống truyền thanh cơ sở | Các xã trong vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | Đài Truyền thanh cấp xã là cơ quan thông tin nhanh nhậy nhất các sự việc tại địa phương đến người dân, có vai trò hết sức quan trọng trong việc góp phần ổn định chính trị an ninh, quốc phòng và phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - kỹ thuật được đến mọi tầng lớp nhân dân, rút ngắn khoảng cách về hưởng thụ thông tin của nhân dân giữa các vùng miền, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nâng cao đời sống tinh thần của người dân. | Năm 2015, ưu tiên tiến hành đầu tư tại những địa phương có Đài Truyền thanh đã bị hỏng, không hoạt động đã lâu, trong đó ưu tiên các xã khó khăn trước (các xã 30a, các xã thuộc CTMTQG đưa thông tin về cơ sở), các xã có hệ thống hạ tầng đồng bộ. Những năm tiếp theo sẽ triển khai tại các đơn vị còn lại. | 5.000 | Sở Thông tin và Truyền thông |
2 | Dự án đào tạo phổ cập, phát triển và nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực công nghệ thông tin. | Thị xã Bắc Kạn | Đào tạo phổ cập và chuyên sâu nhằm tạo được đội ngũ nguồn nhân lực công nghệ thông tin phục vụ cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng, cơ quan quản lý nhà nước và mọi thành phần kinh tế xã hội của tỉnh. | Tổ chức các lớp đào tạo công nghệ thông tin để đáp ứng được nhu cầu chung trong cải cách hành chính Nhà nước và Chính phủ điện tử | 15.000 | Sở Thông tin và Truyền thông |
3 | Cải thiện chất lượng dạy và học cho trẻ em dân tộc thiểu số | Các xã vùng 135 của huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn | Cải thiện chất lượng dạy và học; cải thiện tiếp cận với giáo dục cơ bản có chất lượng cho trẻ em dân tộc thiểu số. | Xây dựng cơ sở hạ tầng giáo dục: Xây dựng, đầu tư trang thiết bị dạy và học cho các trường mần non, tiểu học, trung học; xây dựng nhà bán trú. Hỗ trợ đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở ở các vùng sâu, vùng xa. Hỗ trợ đào tạo công nghệ thông tin cho các trường phổ thông. | 8.100 | UBND huyện Na Rì |
IV | Lĩnh vực môi trường |
| ||||
1 | Dự án bảo tồn loài Voọc Mũi Hếch,Vạc Hoa | Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc | Dự án nhằm bảo tồn 02 loài động vật quý hiếm và đặc hữu của Việt Nam, hiện nay đang đứng trước nguy cơ bị đe dọa tại Khu Bảo tồn Nam Xuân Lạc | Tăng cường công tác nhận thức cho cán bộ và người dân về bảo vệ 02 loài động vật quý hiếm này. Điều tra về số lượng, phân bố… của 02 loài này có trong khu bảo tồn. Xây dựng kế hoạch quản lý có hiệu quả. | 1.000 | Chi cục Kiểm lâm/BQL Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc |
2 | Dự án cải thiện điều kiện vệ sinh cho người dân khu vực dự án | Các xã vùng 135 của huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn | Cải thiện điều kiện vệ sinh cho người dân khu vực dự án; tăng cường sự tham gia của đối tác tại các cấp khác nhau trong quá trình triển khai và quản lý các công trình nước sạch và vệ sinh. | Xây dựng các công trình nước sinh hoạt tập trung. Xây dựng nhà vệ sinh, các công trình sử lý rác thải tại các trường học. Trồng và bảo vệ rừng. Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường. | 13.949 | UBND huyện Na Rì |
V | Lĩnh vực phòng giảm nhẹ thiên tai và cứu trợ khẩn cấp | |||||
1 | Hỗ trợ thực hiện các hoạt động nâng cao nhận thực cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong khuôn khổ đề án ban hành kèm theo Quyết đinh số: 1002/QĐ-TTg ngày 13/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | Các xã thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai trong tỉnh (dự kiến mỗi năm 02 xã) | Nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng và tổ chức có hiệu quả mô hình quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng cho các cấp, các ngành nhất là chính quyền phường, xã, thị trấn và người dân sống ở những khu vực thường xuyên và nguy cơ xảy ra thiên tai nhằm giảm đến mức thấp nhất về thiệt hại về người, tài sản và hạn chế sự phá hoại tài nguyên thiên nhiên, môi trường và di sản văn hóa do thiên tai gây ra, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững nền kinh tế, ổn định xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng trên địa bàn toàn tỉnh | Tổ chức các lớp tập huấn trang bị kiến thức cho đội ngũ nòng cốt của cấp huyện, xã. Trang bị các công cụ hỗ trợ, dụng cụ giảng dạy về QLRRTTDVCĐ cho nhóm Hỗ trợ kỹ thuật cấp tỉnh. Tổ chức đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương, khả năng ứng phó của cộng đồng, đề xuất giải pháp ứng phó xây dựng kế hoạch QLRRTTDVCĐ cho các cấp. Xây dựng tài liệu truyền thông, tổ chức các buổi truyền thông trực về kiến thức phòng tránh giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng thông qua các cuộc họp thôn, tổ chức diễn kịch truyền thông… Xây dựng các công trình có quy mô nhỏ phục vụ công tác thông tin, cảnh báo sớm, công tác phòng tránh ứng phó với thiên tai tại cộng đồng: Hệ thống loa truyền thanh, các trạm đo mưa, công trình chống sạt lở… Cung cấp các trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác phòng tránh, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai cho chính quyền các cấp. Lồng ghép kế hoạch QLRRTTDVCĐ vào kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Đưa kiến thức về công tác phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai vào chương trình, hoạt động ngoại khóa trong trường học. Tổ chức giám sát, đánh giá các hoạt động thực hiện tại địa phương. | 10.000 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
VI | Lĩnh vực Đào tạo nghề | |||||
1 | Đào tạo nghề cho lao động nông thôn | Các xã vùng 135 của huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn | Đào tạo nghề cho lao động nông thôn hướng đến mục tiêu lao động có chất lượng cao, tay nghề vững, có việc làm ổn định | Phát triển cơ sở vật chất cho đào tạo và dạy nghề, cung cấp trang thiết bị cho dạy nghề. Xây dựng chương trình đào tạo, dạy nghề phù hợp với định hướng phát triển ngành nghề. | 9.100 | UBND huyện Na Rì |
VII | Lĩnh vực Giải quyết các vấn đề xã hội | |||||
1 | Dự án tăng cường thực hiện quyền và bảo vệ trẻ em | Các xã vùng 135 của huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn | Tăng cường thực hiện quyền và bảo vệ trẻ em, trẻ em được nâng cao tiếng nói và tham gia vào các quyết định ảnh hưởng đến trẻ em, các em có thể lớn lên trong môi trường an toàn, hỗ trợ và khuyến khích sự phát triển được bảo vệ khỏi sự lạm dụng, bóc lột và tổn thương. Xóa nhà tạm, hỗ trợ các nạn nhân chất độc màu da cam. | Giáo dục và giúp đỡ trẻ em mồ côi, khuyết tật, lang thang; phòng, chống tai nạn thương tích, đuối nước cho trẻ em. Xóa nhà tạm cho người nghèo, đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, nạn nhân chất độc da cam, nhất là các vùng sâu, vùng xa, các vùng dễ bị ảnh hưởng của thiên tai. Hỗ trợ nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam. | 5.400 | UBND huyện Na Rì |
- 1 Quyết định 2075/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020"
- 2 Quyết định 3198/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2014 - 2017 của tỉnh Khánh Hòa
- 3 Quyết định 1417/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tỉnh Yên Bái giai đoạn 2013 - 2017
- 4 Quyết định 1139/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2018
- 5 Quyết định 2489/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2017
- 6 Quyết định 40/2013/QĐ-TTg Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị định 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
- 8 Quyết định 1890/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
- 10 Quyết định 1002/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 25/2007/QĐ-UBND về Chương trình vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2007 - 2010 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 13 Quyết định 49/2007/QĐ-UBND về Chương trình vận động viện trợ phi chính phủ giai đoạn 2007 - 2010 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 14 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 2075/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020"
- 2 Quyết định 3198/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2014 - 2017 của tỉnh Khánh Hòa
- 3 Quyết định 1417/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tỉnh Yên Bái giai đoạn 2013 - 2017
- 4 Quyết định 1139/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2018
- 5 Quyết định 2489/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2017
- 6 Quyết định 25/2007/QĐ-UBND về Chương trình vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2007 - 2010 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 7 Quyết định 49/2007/QĐ-UBND về Chương trình vận động viện trợ phi chính phủ giai đoạn 2007 - 2010 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành