ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2015/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 07 tháng 9 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh công an xã;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số 137/2015/NQ-HĐND ngày 17/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định chức danh, số lượng và một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách, các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, làng, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức danh, số lượng và một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách, các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, làng, tổ dân phốtrên địa bàn tỉnh.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quy định về chức danh, số lượng và chế độ, chính sách tại Quyết định này được thực hiện kể từ ngày 01/01/2016.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 43/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, làng, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh; các quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính và Giám đốc các Sở, Trưởng các Ban, ngành tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG VÀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH, CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ Ở THÔN, LÀNG, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(ban hành kèm theo Quyết định số: 20/2015/QĐ-UBND ngày 07/9/2015 của UBND tỉnh)
Điều 1. Quy định về chức danh, số lượng và một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách, các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và ở thôn, làng, tổ dân phố (sau đây gọi chung là thôn) trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Chức danh, số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
a) Chức danh (cấp xã có 20 chức danh):
- Khối Đảng có 04 chức danh gồm: Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng, Tuyên giáo, Dân vận, Tổ chức Đảng (đảm nhận công việc của Văn phòng Đảng ủy cấp xã theo phân công);
- Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội có 05 chức danh gồm: Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân (nơi có hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân), Phó Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh kiêm Chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên;
- Các tổ chức xã hội có 02 chức danh gồm: Chủ tịch Hội người Cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ;
- Khối chính quyền có 09 chức danh gồm: Phó trưởng Công an (nơi chưa bố trí tổ chức Công an chính quy), Công an viên thường trực (làm nhiệm vụ thường trực 24/24 giờ hàng ngày tại trụ sở hoặc nơi làm việc của Công an xã), Chỉ huy Phó Ban chỉ huy Quân sự, Dân tộc – Tôn giáo, Biên giới (nơi có đường biên giới với Vương quốc Cam Pu Chia), Thú y – Chăn nuôi, Quản lý Nhà văn hóa (nơi có Nhà văn hóa theo quy định), Phụ trách Đài Truyền thanh (nơi có Đài Truyền thanh theo quy định), Bảo vệ (nơi không có Công an viên thường trực hoặc Dân quân thường trực theo quy định).
b) Các chức danh được bố trí tăng thêm người để đảm nhận công việc:
- Phó trưởng Công an được bố trí không quá 02 người ở nơi chưa bố trí tổ chức Công an chính quy, được Bộ Công an quy định là trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự và những nơi được phân loại đơn vị hành chính xếp loại 1, loại 2 theo quy định của Chính phủ.
- Công an viên thường trực được bố trí không quá 03 người tại địa bàn xã được quy định là trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự; có yêu cầu làm nhiệm vụ thường trực 24/24 giờ hằng ngày.
c) Số lượng: Đối với cấp xã loại 1 tối đa không quá 22 người, cấp xã loại 2 tối đa không quá 20 người, cấp xã loại 3 tối đa không quá 19 người. Việc bố trí các chức danh và số lượng người tăng thêm theo quy định tại điểm a và điểm b của khoản 1, Điều này phải hợp lý, phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, công việc cụ thể ở địa phương; không nhất thiết cấp xã nào cũng phải bố trí tối đa số chức danh, số lượng người hoạt động không chuyên trách theo quy định.
2. Chức danh, số lượng người hoạt động không chuyên trách ở thôn:
a) Chức danh (ở thôn có 04 chức danh):
- Bí thư Chi bộ;
- Trưởng thôn, làng, Tổ trưởng Tổ dân phố (gọi chung là Trưởng thôn);
- Công an viên ở nơi không tổ chức lực lượng bảo vệ dân phố theo Nghị định số 38/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ xem xét bố trí tăng thêm 01 Công an viên ở thôn thuộc địa bàn xã trọng điểm, phức tạp về an ninh - trật tự và những xã được phân loại đơn vị hành chính xếp loại 1, xã loại 2;
- Trưởng Ban Công tác Mặt trận ở nơi có tổ chức lực lượng bảo vệ dân phố theo Nghị định số 38/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Số lượng: Các chức danh quy định tại điểm a, khoản 2, Điều này được bố trí không quá 03 người.
3. Chế độ, chính sách đối với các chức danh hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn:
a) Mức phụ cấp, trợ cấp hằng tháng:
STT | Nhóm chức danh hoạt động không chuyên trách quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều 1 Quy định này | Mức phụ cấp | Mức trợ cấp |
1 | 14 chức danh gồm: Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng, Tuyên giáo, Dân vận, Tổ chức Đảng, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Phó Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh – Chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên, Phó trưởng Công an, Chỉ huy Phó Ban chỉ huy Quân sự, Dân tộc – Tôn giáo, Thú y – Chăn nuôi, Bảo vệ. | 1,0 Mức lương cơ sở |
|
2 | 05 chức danh gồm: Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, Chủ tịch Hội người Cao tuổi, Cán bộ theo dõi biên giới, Quản lý Nhà văn hóa, Phụ trách Đài Truyền thanh. | 0,85 Mức lương cơ sở |
|
3 | Công an viên thường trực. | 1,0 Mức lương cơ sở | 0,05 Mức lương cơ sở/ngày làm nhiệm vụ thường trực |
4 | 04 chức danh gồm: Bí thư Chi bộ, Trưởng thôn, Công an viên ở nơi không tổ chức lực lượng bảo vệ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận nơi có lực lượng bảo vệ dân phố. | 0,75 Mức lương cơ sở |
|
b)Chế độ kiêm nhiệm và mức phụ cấp kiêm nhiệm hằng tháng:
- Nguyên tắc bố trí kiêm nhiệm: Thực hiện kiêm nhiệm không quá 01 chức danh. Chức danh hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm. Chức danh hoạt động không chuyên trách ở thôn do cán bộ, công chức cấp xã hoặc những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn kiêm nhiệm.
- Thực hiện việc kiêm nhiệm ở cấp xã: Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy (Chi ủy) kiêm Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng, công tác Tuyên giáo; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam kiêm công tác Dân vận; Công chức Văn hóa – Xã hội phụ trách lĩnh vực xã hội kiêm Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ; Công chức Văn hóa – Xã hội phụ trách lĩnh vực văn hóa kiêm phụ trách Đài Truyền thanh; Bí thư Đoàn Thanh niên kiêm cán bộ quản lý Nhà văn hóa.
Ngoài ra, căn cứ thực tế tại địa phương để UBND cấp huyện xem xét bố trí cán bộ, công chức cấp xã đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định kiêm nhiệm các chức danh hoạt động không chuyên trách còn lại ở cấp xã (trừ chức danh Phó trưởng Công an, Chỉ huy Phó Ban chỉ huy Quân sự, Công an viên thường trực).
- Thực hiện việc kiêm nhiệm ở thôn: Bí thư hoặc Phó bí thư Chi bộ thôn có thể kiêm Trưởng thôn. Cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có thể được bầu làm Bí thư hoặc Phó bí thư Chi bộ thôn.
- Mức phụ cấp kiêm nhiệm: Cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 85% mức phụ cấp của chức danh không chuyên trách bố trí kiêm nhiệm.
c) Hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn bằng 3% mức phụ cấp hằng tháng (trừ những người đang được hưởng chế độ bảo hiểm y tế), phần còn lại cá nhân tự đóng theo mức quy định.
d) Hỗ trợ nhằm khuyến khích người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ (trừ trường hợp đương chức hưởng lương từ ngân sách Nhà nước) đảm nhận chức danh không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn: Hỗ trợ thêm 0,40 mức lương cơ sở đối với người có trình độ Đại học, 0,30 mức lương cơ sở đối với người có trình độ Cao đẳng, 0,20 mức lương cơ sở đối với người có trình độ Trung cấp.
đ) Thực hiện khoán kinh phí bảo đảm các chế độ, chính sách quy định tại điểm a, b, c, d của khoản 3 Điều này cụ thể như sau: Mức khoán quỹ phụ cấp hằng tháng ở cấp xã tối đa là 33,25 mức lương cơ sở; mức khoán quỹ phụ cấp hằng tháng ở thôn tối đa là 4,18 mức lương cơ sở.
4. Thực hiện chế độ khoán kinh phí hỗ trợ hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và ở thôn:
a) Các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và ở thôn được khoán kinh phí hoạt động gồm: Ở cấp xã có Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. Ở thôn có Ban công tác Mặt trận, Chi Hội Cựu chiến binh, Chi Hội Phụ nữ, Chi Hội Nông dân, Chi Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
b) Mức khoán kinh phí hỗ trợ hoạt động hằng tháng đối với mỗi tổ chức chính trị - xã hội:
- Ở cấp xã, cấp xã loại 1 là 0,7 mức lương cơ sở, cấp xã loại 2 là 0,65 mức lương cơ sở, cấp xã loại 3 là 0,6 mức lương cơ sở.
- Ở thôn, đối với thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự; thôn thuộc xã biên giới; thôn thuộc xã đặc biệt khó khăn và thôn thuộc xã loại 1, xã loại 2 là 0,55 mức lương cơ sở. Các thôn còn lại là 0,5 mức lương cơ sở.
Ngoài mức khoán kinh phí hỗ trợ hoạt động nêu trên, tùy theo điều kiện và khả năng cân đối ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xem xét hỗ trợ bổ sung kinh phí hoạt động phù hợp với nhiệm vụ thực tế.
5. Chế độ, chính sách khác:
a) Hỗ trợ hằng tháng bằng 0,50 mức lương cơ sở đối với Phó bí thư Chi bộ (thôn, liên thôn), Phó trưởng thôn, làng, Tổ phó Tổ dân phố (gọi chung là Phó trưởng thôn), Trưởng Ban công tác Mặt trận ở nơi không có tổ chức lực lượng bảo vệ dân phố theo quy định tại Nghị định số 38/2006/NĐ-CP.
b) Hỗ trợ thu hút hằng tháng (trừ trường hợp đương chức hưởng lương từ ngân sách Nhà nước) đối với Chi hội trưởng Chi hội Nông dân, Chi hội trưởng Phụ nữ, Chi hội trưởng Chi hội cựu chiến binh, Bí thư Chi đoàn TNCSHCM thôn, Phó bí thư Chi bộ, Phó trưởng thôn, Trưởng Ban công tác Mặt trận (nơi không có tổ chức lực lượng bảo vệ dân phố theo Nghị định số 38/2006/NĐ-CP): 0,40 mức lương cơ sở nếu có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Đại học, 0,30 mức lương cơ sở nếu có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Cao đẳng và 0,20 mức lương cơ sở nếu có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Trung cấp.
1. Thực hiện chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách, các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và ở thôn, làng, tổ dân phố (gọi chung là thôn) từ nguồn khoán quỹ phụ cấp của ngân sách Trung ương và kinh phí từ ngân sách địa phương, cụ thể:
a) Nguồn từ ngân sách Trung ương: Cấp xã loại 1 là 20,3 mức lương cơ sở; cấp xã loại 2 là 18,6 mức lương cơ sở; cấp xã loại 3 là 17,6 mức lương cơ sở. Đối với thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn thuộc xã biên giới; thôn thuộc xã có khó khăn về ngân sách theo quy định của Bộ Tài chính và thôn thuộc xã loại 1, xã loại 2 là 5,0 mức lương cơ sở. Các thôn còn lại là 3,0 mức lương cơ sở.
b) Nguồn từ ngân sách địa phương:
Ngân sách huyện, thị xã, thành phố chi hỗ trợ những người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đảm nhiệm chức danh không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn; đồng thời thực hiện chế độ khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở phường, thị trấn và tổ dân phố theo quy định.
Ngân sách tỉnh chi trong mức khoán quỹ phụ cấp quy định ở cấp xã, ở thôn tại điểm đ, khoản 3, Điều 1 Quy định này trong trường hợp chi thực hiện chế độ, chính sách vượt mức khoán từ nguồn ngân sách trung ương; đồng thời thực hiện chế độ khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở xã và thôn, làng theo quy định.
2. Thực hiện chế độ, chính sách khác: Ngân sách tỉnh bảo đảm 100% theo quy định tại điểm a, khoản 5, Điều 1 của Quy định này. Ngân sách huyện, thị xã, thành phố bảo đảm 100% theo quy định tại điểm b, khoản 5, Điều 1 của Quy định này.
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy định này và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định; chủ trì nghiên cứu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định này khi cần thiết.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
Hằng năm, trên cơ sở mức khoán quỹ phụ cấp tối đa hằng tháng được quy định tại điểm đ, khoản 3, Điều 1 Quy định này, triển khai hướng dẫn và chủ trì làm việc với Ủy ban nhân dân cấp huyện, có văn bản thống nhất mức khoán quỹ phụ cấp cụ thể hằng tháng để thực hiện chế độ, chính sách đối với các chức danh hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, làng, tổ dân phố thuộc cấp huyện trong năm; đồng thời báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định.
Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ khoán kinh phí hỗ trợ hoạt động quy định tại khoản 4, Điều 1 Quy định này (đảm bảo theo Luật Ngân sách và các quy định có liên quan, nhằm hỗ trợ hoạt động lãnh đạo, điều hành của người đứng đầu và hoạt động chung của tổ chức). Định kỳ hằng năm chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành đánh giá việc khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và thôn, làng, tổ dân phố; sau khi thực hiện ổn định 03 năm thì tiến hành sơ kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh mức khoán cho phù hợp.
3. Công an tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể số lượng Phó trưởng Công an xã, Công an viên thường trực, Công an viên cần bố trí theo từng địa bàn xong trước ngày 30/9/2015. Hằng năm, chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện đánh giá hiệu quả hoạt động và rà soát, xác định nhu cầu bố trí lực lượng Công an xã để tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung số lượng cần bố trí theo từng địa bàn nếu thấy cần thiết.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
Căn cứ Quy định này, tiến hành rà soát ở cấp xã và ở thôn, làng, tổ dân phố để xác định số lượng chức danh người hoạt động không chuyên trách cần bố trí, số chức danh người hoạt động không chuyên trách thực hiện chế độ kiêm nhiệm, từ đó xác định số lượng người cụ thể tương ứng với các chức danh trên từng địa bàn. Trên cơ sở đó, đối chiếu với quy định về các chế độ, chính sách có liên quan và theo hướng dẫn của Sở Tài chính để tổng hợp, đề xuất thống nhất mức khoán quỹ phụ cấp cụ thể hằng tháng nhằm thực hiện chế độ, chính sách đối với các chức danh hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, làng, tổ dân phố thuộc huyện trong năm.
Hằng năm tiến hành đánh giá cơ chế khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và ở thôn, làng, tổ dân phố theo Quy định này và hướng dẫn của Sở Tài chính để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Căn cứ thẩm quyền được giao, tổ chức triển khai thực hiện các chế độ, chính sách theo Quy định này. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê định kỳ, đột xuất theo yêu cầu.
Tiến hành rà soát, đánh giá và làm việc thống nhất với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở cấp huyện; báo cáo cấp ủy cùng cấp có ý kiến nhằm ban hành quy định cụ thể về tiêu chuẩn, quy trình quyết định, lựa chọn, bố trí những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, làng, tổ dân phố và ban hành quy chế làm việc đối với lực lượng này tại địa phương./.
- 1 Quyết định 43/2011/QĐ-UBND Quy định về chức danh, số lượng và mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, làng, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2 Quyết định 34/2016/QĐ-UBND sửa đổi điểm b, khoản 1, Điều 1 Quy định về chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách, tổ chức chính trị xã hội ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, làng, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai kèm theo Quyết định 20/2015/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 45/2019/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 4 Quyết định 45/2019/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 1 Quyết định 41/2018/QĐ-UBND quy định về chức danh, số lượng và một số chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách; mức khoán kinh phí hoạt động đối với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2 Quyết định 788/QĐ-UBND năm 2017 quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quy trình tuyển dụng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2016 tăng cường thực hiện Nghị định 98/2014/NĐ-CP quy định việc thành lập tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội tại doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 4 Nghị quyết 10/2015/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 22/2010/NQ-HĐND về quy định số lượng, các chức danh, chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 5 Nghị quyết 137/2015/NQ-HĐND Quy định chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách, các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, làng, tổ dân phố tỉnh Gia Lai
- 6 Quyết định 07/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về số lượng, chức vụ, chức danh, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre kèm theo Quyết định 02/2011/QĐ-UBND
- 7 Nghị quyết 179/2014/NQ-HĐND quy định số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, bản, khu phố theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP và 29/2013/NĐ-CP do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 8 Quyết định 84/2014/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, quy trình tuyển chọn, quản lý sử dụng và chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và xóm, khối, bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 9 Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 10 Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 11 Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 12 Nghị định 73/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Công an xã
- 13 Nghị định 38/2006/NĐ-CP về việc bảo vệ dân phố
- 14 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 16 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 84/2014/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, quy trình tuyển chọn, quản lý sử dụng và chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và xóm, khối, bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2 Nghị quyết 179/2014/NQ-HĐND quy định số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, bản, khu phố theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP và 29/2013/NĐ-CP do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3 Quyết định 07/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về số lượng, chức vụ, chức danh, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre kèm theo Quyết định 02/2011/QĐ-UBND
- 4 Quyết định 43/2011/QĐ-UBND Quy định về chức danh, số lượng và mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, làng, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 5 Nghị quyết 10/2015/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 22/2010/NQ-HĐND về quy định số lượng, các chức danh, chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2016 tăng cường thực hiện Nghị định 98/2014/NĐ-CP quy định việc thành lập tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội tại doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 7 Quyết định 788/QĐ-UBND năm 2017 quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quy trình tuyển dụng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 8 Quyết định 41/2018/QĐ-UBND quy định về chức danh, số lượng và một số chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách; mức khoán kinh phí hoạt động đối với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 9 Quyết định 22/2022/QĐ-UBND bãi bỏ các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai