ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2013/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 25 tháng 9 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG VIỆC TRA CỨU, XÁC MINH, TRAO ĐỔI, CUNG CẤP THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Lý lịch tư pháp ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngay 23 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật lý lịch tư pháp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 179/TTr-STP ngày 04 tháng 9 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành trong việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị: Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh; Cục Thi hành án dân sự; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG VIỆC TRA CỨU, XÁC MINH, TRAO ĐỔI, CUNG CẤP THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách nhiệm và phạm vi phối hợp trong việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp (LLTP) để cấp Phiếu lý lịch tư pháp; cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp; phối hợp cung cấp, xác minh, rà soát thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh.
2. Quy chế này áp dụng đối với Sở Tư pháp, cơ quan Công an (Công an tỉnh, Công an các huyện, thành phố), Tòa án nhân dân (Tòa án nhân dân tỉnh; Tòa án nhân dân các huyện, thành phố), Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cơ quan Thi hành án dân sự (Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, thành phố), UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp dựa trên quy định pháp luật, bảo đảm nguyên tắc phát huy tính chủ động, trách nhiệm và hỗ trợ lẫn nhau trên cơ sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về cung cấp thông tin lý lịch tư pháp, bảo đảm chính xác, kịp thời, đầy đủ, đúng trình tự thủ tục.
Chương II
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 3. Trách nhiệm chung
1. Thông tin lý lịch tư pháp về án tích phải được tra cứu, xác minh, cung cấp, tiếp nhận, cập nhật, xử lý đầy đủ, chính xác theo đúng trình tự, thủ tục của Luật Lý lịch tư pháp, Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp và Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
2. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về dân cư, hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân có trách nhiệm phối hợp cung cấp, xác minh, rà soát thông tin theo yêu cầu của Sở Tư pháp về nhân thân của người bị kết án, người bị cấm đảm nhiệm, chức vụ, thành lập quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã để cập nhật thông tin lý lịch tư pháp.
3. Trường hợp thông tin lý lịch tư pháp chưa đầy đủ, có sai sót, Sở Tư pháp đề nghị cơ quan, tổ chức đã cung cấp thông tin bổ sung, đính chính.
Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan Công an và cơ quan, tổ chức có liên quan có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho Sở Tư pháp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị bổ sung, đính chính.
4. Định kỳ hằng quý các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, Công an, Thi hành án dân sự phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện rà soát về số lượng thông tin lý lịch tư pháp đã cung cấp.
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chỉ đạo Bộ phận lý lịch tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp do các cơ quan, tổ chức cung cấp phải vào sổ văn bản đến, ghi rõ ngày tiếp nhận, số ký hiệu văn bản, tên văn bản, cơ quan cung cấp thông tin, ký và ghi rõ họ tên của mình. Ngày nhận được văn bản theo dấu bưu điện chuyển đến là ngày Sở Tư pháp nhận được thông tin lý lịch tư pháp.
Trường hợp thông tin lý lịch tư pháp được gửi trực tiếp thì bộ phận tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận, làm thủ tục ký nhận giữa bên tiếp nhận và bên gửi thông tin. Sau khi làm thủ tục ký nhận, cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm đăng ký vào sổ văn bản đến, ghi rõ ngày tiếp nhận, số ký hiệu văn bản, tên văn bản, cơ quan cung cấp thông tin, ký và ghi rõ họ tên của mình. Ngày ký nhận văn bản là ngày Sở Tư pháp nhận được thông tin lý lịch tư pháp.
2. Đề nghị các cơ quan, đơn vị liên quan tra cứu, xác minh, cung cấp thêm thông tin lý lịch tư pháp về án tích, thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến bản án hình sự, quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm và quyết định thi hành án hình sự, thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến việc đặc xá, thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến việc thi hành án phạt trục xuất, thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến việc thi hành án dân sự, thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến việc chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ, án treo và các hình phạt bổ sung, thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã để lập Lý lịch tư pháp của người đó theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Lý lịch tư pháp, khoản 2, khoản 3 Điều 8, Điều 11 và Điều 12 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp.
3. Phối hợp với cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về dân cư; cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch; cơ quan đăng ký, quản lý cư trú; cấp, quản lý chứng minh nhân dân để cập nhật thông tin lý lịch tư pháp được rõ ràng, chính xác.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan điều tra, cơ quan Thi hành án dân sự xác minh để làm rõ về việc người bị kết án có đang bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử để cập nhật thông tin vào Lý lịch tư pháp của người bị kết án theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP; về điều kiện đương nhiên được xóa án tích của người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
5. Định kỳ hằng quý, Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, Công an, Thi hành án dân sự để thực hiện rà soát về số lượng thông tin lý lịch tư pháp đã cung cấp theo quy định tại Điều 13, Điều 14, khoản 3 Điều 15, khoản 4 Điều 16, Điều 17, Điều 20 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan Công an
1. Cung cấp thông tin có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010
a) Phòng Hồ sơ nghiệp vụ Công an tỉnh thực hiện tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích khi nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp để cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị Phòng Hồ sơ nghiệp vụ thực hiện tra cứu thông tin về tình trạng án tích của đương sự và gửi cho Sở Tư pháp kết quả tra cứu. Trường hợp phải tra cứu thông tin trong hệ thống hồ sơ, tàng thư của Bộ Công an thì thời hạn không quá 9 ngày làm việc (không kể thời gian gửi công văn đề nghị bằng đường bưu điện) theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP.
b) Phòng Hồ sơ nghiệp vụ Công an tỉnh nơi người bị kết án đã chấp hành xong án phạt tù, được đặc xá, đại xá tra cứu, xác minh để thực hiện cung cấp thông tin về việc chấp hành xong án phạt tù, được đặc xá, đại xá có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 để lập Lý lịch tư pháp của người bị kết án theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP khi nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
c) Phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Công an tỉnh cung cấp thông tin về việc thi hành án phạt trục xuất trong thời hạn 10 ngày làm việc, khi nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
2. Cung cấp thông tin từ ngày 01 tháng 7 năm 2010
Công an cấp huyện (Bộ phận thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp) có nhiệm vụ cung cấp các thông tin lý lịch tư pháp sau đây:
- Giấy chứng nhận đã chấp hành xong thời gian thử thách án treo, án phạt cải tạo không giam giữ cho Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 3 Điều 62, khoản 3 Điều 73 Luật Thi hành án hình sự;
- Giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cấm cư trú, án phạt quản chế, án phạt tước một số quyền công dân, án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định cho Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trụ sở trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 4 Điều 82, khoản 3 Điều 89, khoản 5 Điều 103 và khoản 5 Điều 107 Luật Thi hành án hình sự.
3. Phối hợp xác minh để làm rõ về việc người bị kết án có đang bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử để cập nhật thông tin vào Lý lịch tư pháp của người bị kết án theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP; về điều kiện đương nhiên được xóa án tích của người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp khi nhận được văn bản yêu cầu của Sở Tư pháp.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan Tòa án
1. Cung cấp thông tin LLTP từ ngày 01 tháng 7 năm 2010 cho Sở Tư pháp theo quy định Điều 16, Điều 37 Luật lý lịch tư pháp và Điều 13, Điều 14 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP.
2. Tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 theo quy định khoản a, khoản b, khoản c Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 11, Điều 21 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP khi nhận được văn bản đề nghị cung cấp thông tin của Sở Tư pháp.
3. Phối hợp xác minh để làm rõ về việc người bị kết án có đang bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử để cập nhật thông tin vào Lý lịch tư pháp của người bị kết án theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP; về điều kiện đương nhiên được xóa án tích của người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp khi nhận được văn bản yêu cầu của Sở Tư pháp.
Điều 7. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân dân tỉnh
1. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh đã ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù trong trường hợp kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm có nhiệm vụ gửi quyết định đó cho Sở Tư pháp trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP.
2. Phối hợp xác minh để làm rõ về việc người bị kết án có đang bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử để cập nhật thông tin vào Lý lịch tư pháp của người bị kết án theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP; về điều kiện đương nhiên được xóa án tích của người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp khi nhận được văn bản yêu cầu của Sở Tư pháp.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan Thi hành án dân sự
1. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp từ ngày 01 tháng 7 năm 2010 cho Sở Tư pháp theo quy định Điều 20 Luật lý lịch tư pháp và Điều 17 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP.
2. Tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 theo quy định khoản đ Điều 4, Điều 8 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP khi nhận được văn bản đề nghị cung cấp thông tin của Sở Tư pháp.
3. Phối hợp xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích của người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong thời hạn 07 ngày làm việc khi nhận được văn bản yêu cầu của Sở Tư pháp.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan khác
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gửi bản chính hoặc bản sao quyết định cho phép thay đổi cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cho Sở Tư pháp.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã gửi bản chính hoặc bản sao giấy chứng tử cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cho Sở Tư pháp.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức đã cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ, án treo, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân có nhiệm vụ cung cấp thông tin về việc chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ, án treo, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị tra cứu thông tin của Sở Tư pháp.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về dân cư; cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch; cơ quan đăng ký, quản lý cư trú; cấp, quản lý chứng minh nhân dân có nhiệm vụ xác minh, cung cấp thông tin cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp đã đề nghị trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị cung cấp thông tin. Đối với những trường hợp đặc biệt cần xác minh nhiều nơi thì được phép kéo dài thời hạn nhưng không quá 20 ngày làm việc.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Hình thức và phương thức cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
1. Thông tin lý lịch tư pháp được gửi dưới một trong các hình thức sau:
a) Trích lục bản án hình sự theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP hoặc bản chính hoặc bản sao bản án;
b) Bản chính hoặc bản sao quyết định, giấy chứng nhận, giấy xác nhận, văn bản thông báo;
c) Văn bản định dạng PDF (có chữ ký và con dấu) trong trường hợp cung cấp qua mạng máy tính. Việc cung cấp thông tin qua mạng máy tính phải bảo đảm tính bảo mật, an toàn, chính xác của thông tin;
d) Đối với thông tin lý lịch tư pháp có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010, ngoài hình thức nêu tại điểm b, c khoản này, có thể được gửi dưới hình thức công văn trả lời.
2. Thông tin lý lịch tư pháp được gửi bằng một trong các phương thức như trực tiếp, qua bưu điện, mạng máy tính.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan, tổ chức theo trách nhiệm được phân công, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan trong cơ quan, đơn vị mình.
2. Trong quá trình phối hợp, nếu có vướng mắc giữa các cơ quan phối hợp thì Sở Tư pháp kịp thời báo cáo UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật hiện hành./.
- 1 Quyết định 30/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp, cập nhật, rà soát thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 2 Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về Quy chế Phối hợp trong công tác tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp và rà soát thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3 Quyết định 469/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quy trình giải quyết việc đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài và tra cứu, cung cấp thông tin Lý lịch tư pháp kèm theo Quyết định 106/2011/QĐ-UBND do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 4 Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5 Thông tư liên tịch 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp do Bộ Tư pháp - Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng ban hành
- 6 Quyết định 60/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành về cung cấp, tiếp nhận, xử lý thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 7 Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp cung cấp, tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 8 Nghị định 111/2010/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Lý lịch tư pháp
- 9 Luật thi hành án hình sự 2010
- 10 Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 11 Quyết định 03/2006/QĐ-UBND thống nhất sử dụng bộ mã các ký tự chữ Việt theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001 trong trao đổi thông tin điện tử giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Điện Biên
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 60/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành về cung cấp, tiếp nhận, xử lý thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2 Quyết định 20/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3 Quyết định 469/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quy trình giải quyết việc đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài và tra cứu, cung cấp thông tin Lý lịch tư pháp kèm theo Quyết định 106/2011/QĐ-UBND do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 4 Quyết định 03/2006/QĐ-UBND thống nhất sử dụng bộ mã các ký tự chữ Việt theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001 trong trao đổi thông tin điện tử giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Điện Biên
- 5 Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp cung cấp, tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6 Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về Quy chế Phối hợp trong công tác tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp và rà soát thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 7 Quyết định 30/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp, cập nhật, rà soát thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị