THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 204/1998/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 1998 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 20 tháng 3 năm 1996;
Căn cứ Nghị định số 68/CP ngày 01 năm 11 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước.
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Công nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
| Nguyễn Tấn Dũng (Đã ký) |
VỀ CẤP PHÁT, QUẢN LÝ, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 204/1998/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ)
Đối với những đề án có khối lượng công tác lớn, phức tạp hoặc phải thi ông trong thời gian dài thì được chia ra một số bước đề án để thực hiện, đồng thời làm căn cứ cấp phát, thanh toán, quyết toán khối lượng đã thực hiện theo dự toán bước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Dự toán của đề án điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản được lập trên cơ sở khối lượng công việc thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của đề án; định mức đơn giá của các dạng công tác địa chất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và các khoản chi phí cần thiết cho công tác điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản chưa có định mức đơn giá được cấp phê duyệt dự toán đề án thừa nhận.
Các đơn vị sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế để thực hiện các đề án điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ có chất lượng và hiệu quả, phấn đấu tiết kiệm chi dự toán và được trích lập 3 quỹ: quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và quỹ nghiên cứu triển khai công nghệ địa chất.
DỰ TOÁN ĐỀ ÁN ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của năm kế hoạch.
- Quy hoạch, kế hoạch điều tra cơ bản địa chất vè tài nguyên khoáng sản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và nhiệm vụ chuẩn bị cơ sở nguyên liệu cho công nghiệp khai khoáng.
- Dự toán và tiến độ thi công các đề án điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tình hình và kết quả thực hiện các đề án điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản của năm trước và yêu cầu mở mới nhiệm vụ của năm kế hoạch.
- Khả năng bố trí của ngân sách nhà nước đối với hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản của năm kế hoạch đã được Quốc hội thông qua.
Bộ Công nghiệp quy định cụ thể nội dung và hướng dẫn lập đề án điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản.
Điều 6. Nội dung dự toán của đề án điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, gồm:
1. Chi phí điều tra cơ bản địa chất:
a) Chi phí trực tiếp và gián tiếp của các dạng công tác địa chất có đơn giá.
b) Chi phí trực tiếp và gián tiếp các dạng công tác địa chất chưa có đơn giá (theo các dạng công tác địa chất).
2. Các khoản chi phí khác, bao gồm:
a) Chi phí bồi thường thiệt hại và bảo vệ môi trường; chi phí chuyển quân, chi phí phòng, chống sốt rét; chi phí chuyên gia, hợp tác khoa học; chi phí thuê thiết bị, phương tiện; chi phí cho các công trình phục vụ thi công đề án...
b) Các khoản chi phí theo tỷ lệ do Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp quy định đảm bảo phù hợp vơi đặc thù của công tác điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản: chi phí làm nhà tạm; chi phí kiểm tra, thẩm định và xét duyệt báo cáo đề án điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản hoàn thành ở cấp có thẩm quyền, chi phí hỗ trợ trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi..., mức tối đa không quá 10% giá trị dự toán của đề án.
Bộ Công nghiệp chịu trách nhiệm hướng dẫn việc lập dự toán đề án, điều chỉnh dự toán, phê duyệt dự toán, tổng hợp gửi đến Bộ Tài chính.
CẤP PHÁT, QUẢN LÝ VÀ THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN
- Văn bản giao kế hoạch của cấp có thẩm quyền;
- Dự toán bước của đề án đang thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Kế hoạch tiến độ thi công bước đề án được duyệt;
- Hạn mức kinh phí của quý đã được Kho bạc nhà nước trung ương thông báo.
Mức tạm ứng trong quý, không vượt quá 70% hạn mức đã được thông báo.
1. Đối với từng dạng công tác địa chất cụ thể, phải căn cứ:
a) Mục tiêu, nhiệm vụ, khối lượng công tác địa chất phải nằm trong dự toán bước của đề án điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản đã được duyệt.
b) Mục tiêu, nhiệm vụ, khối lượng công tác địa chất đã kết thúc và được nghiệm thu theo đúng quy chế nghiệm thu.
2. Đối với toàn bộ bước đề án điều tra cơ bản địa chất, phải căn cứ:
a) Dự toán bước đề án điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đã ghi trong dự toán của năm kế hoạch.
b) Đã kết thúc thi công đồng bộ theo đúng yêu cầu, mục tiêu nhiệm vụ địa chất của bước đề án và được tổ chức nghiệm thu theo đúng quy chế nghiệm thu.
Kho bạc nhà nước có quyền từ chối hoặc đình chỉ việc cấp phát kinh phí đối với các đơn vị thi công các đề án sử dụng kinh phí không đúng mục đích và không chấp hành đúng quy định của Pháp luật về ngân sách.
1. Báo cáo tổng kết đề án điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ, khối lượng công tác và các dạng công trình địa chất;
2. Biên bản thẩm định báo cáo tổng kết đề án điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản hoàn thành của Hội đồng xét duyệt;
3. Quyết định phê duyệt báo cáo tổng kết đề án điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản hoàn thành của cấp có thẩm quyền;
4. Báo cáo quyết toán chi phí của đề án điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
5. Phiếu xác nhận đã giao nộp báo cáo tổng kết đề án điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản hoàn thành vào lưu trữ địa chất nhà nước.
Bộ Công nghiệp chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính xét duyệt quyết toán đề án điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản hoàn thành.
Các đơn vị địa chất phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo thống kê, kế toán theo quy định hiện hành của nhà nước. Việc kiểm tra quyết toán hàng năm và quyết toán đề án điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản hoàn thành của các đơn vị địa chất phải tuân theo quy chế kiểm tra quyết toán do Bộ Tài chính ban hành.
- 1 Quyết định 1963/QĐ-TTg năm 2013 về cấp kinh phí hoạt động thường xuyên năm 2014 cho các tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Nghị định 96/2010/NĐ-CP do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 1388/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 69/1999/QĐ-BCN bổ sung ,chi tiết hoá Bộ đơn giá dự toán kèm theo Quyết định 40/1999/QĐ -BCN năm 1999 áp dụng cho công tác phân tích các chỉ tiêu hoá học khoáng sản kim loại và không kim loại do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 4 Quyết định 57/1999/QĐ-BCN về Quy chế nghiệm thu, thẩm định, xét duyệt, phê duyệt đề án và báo cáo tổng kết đề án điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 5 Nghị định 87-CP năm 1996 Hướng dẫn việc phân cấp, quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước
- 6 Nghị định 68-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật khoáng sản
- 7 Luật Khoáng sản 1996
- 8 Luật ngân sách Nhà nước 1996
- 9 Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 1 Quyết định 69/1999/QĐ-BCN bổ sung ,chi tiết hoá Bộ đơn giá dự toán kèm theo Quyết định 40/1999/QĐ -BCN năm 1999 áp dụng cho công tác phân tích các chỉ tiêu hoá học khoáng sản kim loại và không kim loại do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 2 Quyết định 57/1999/QĐ-BCN về Quy chế nghiệm thu, thẩm định, xét duyệt, phê duyệt đề án và báo cáo tổng kết đề án điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 3 Quyết định 1388/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 1963/QĐ-TTg năm 2013 về cấp kinh phí hoạt động thường xuyên năm 2014 cho các tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Nghị định 96/2010/NĐ-CP do Thủ tướng Chính phủ ban hành