UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 208/2006/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 24 tháng 01 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V GIAO CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH KT - XH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2006
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1194/QĐ-TTg ngày 09/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách Nhà nước năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2006/NQ-HĐND ngày 19/01/2006, Nghị quyết số 11/2006/NQ-HĐND ngày 19/01/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XII, kỳ họp thứ 4;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2006 cho các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, các doanh nghiệp (có biểu phụ lục kèm theo).
Điều 2.
1. Uỷ quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư giao chỉ tiêu hướng dẫn về sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sự nghiệp, nhiệm vụ của các Chương trình mục tiêu quốc gia cho các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã triển khai theo phương hướng mục tiêu của kế hoạch Nhà nước.
2. Giao Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn các khoản chi ngân sách Nhà nước, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh hướng dẫn các khoản thu ngân sách Nhà nước cho các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, các doanh nghiệp trên địa bàn.
Điều 3. Căn cứ các chỉ tiêu kinh tế - xã hội được UBND tỉnh giao, các Sở, Ban ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã phân bổ và giao kế hoạch năm 2006 cho các đơn vị trực thuộc, các đơn vị cấp dưới xong trước ngày 31/01/2006; báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh kết quả phân bổ, giao kế hoạch năm 2006 để các Sở tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
1. Các Huyện, thị xã căn cứ nguồn vốn được phân bổ phấn đấu thu vượt kế hoạch giao về đấu giá quyền sử dụng đất để chủ động phẩn bổ, bố trí cho các công trình, dự án; Trong đó:
- Phân bổ cụ thể vốn của một số Chương trình phân lũ, chậm lũ Nho Quan - Gia Viễn, cơ sở hạ tầng các xã bãi ngang ven biển Kim Sơn, Chương trình 134 (hỗ trợ giải quyết đất ở, nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số), vốn tu bổ đê điều, vốn hỗ trợ kiên cố kênh mương cho các công trình, hạng mục (bao gồm cả một số dự án mới được chuyển giao trong vùng phân lũ).
- Vốn ngân sách nguồn thu tiền sử dụng đất phần phân bổ cho huyện, thị xã và phần vượt thu kế hoạch giao về đấu giá quyền sử dụng đất được để lại 100%, các huyện, thị xã chủ động bố trí cho các công trình; Ưu tiên đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp, nông thôn như giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, nhà công vụ giáo viên, trụ sở UBND xã... đã được phân cấp (bao gồm cả một số dự án trước đây do tỉnh quản lý nay chuyển về huyện, thị xã theo kế hoạch) và dành một phần để thanh toán nợ tồn đọng XDCB.
2. Bố trí nguồn ngân sách thực hiện cải cách tiền lương năm 2006:
- Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2006 (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương), nhưng không thấp hơn mức tiết kiệm chi để thực hiện cải cách tiền lương do UBND tỉnh thông báo.
- Sử dụng 50% số tăng thu ngân sách địa phương (bao gồm tăng thu dự toán năm 2006 so với dự toán 2005 và thực hiện năm 2006 so với dự toán năm 2006 (không kể tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất).
- Các đơn vị sự nghiệp có thu (bao gồm cả các đơn vị thực hiện cơ chế tài chính theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ) sử dụng tối thiểu 40% số thu sự nghiệp để lại theo chế độ năm 2006 (riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu 35% sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất); cơ quan hành chính có nguồn thu được để lại theo chế độ sử dụng tối thiểu 40% số thu để thực hiện cải cách tiền lương năm 2006.
Điều 4. Thực hiện giao khoán biên chế, kinh phí quản lý hành chính cho các đơn vị hành chính và giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh; giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ hướng dẫn các đơn vị tổ chức thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
Điều 5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê và Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng mục tiêu kế hoạch được giao, tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện kế hoạch theo quy định.
Điều 6. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH |
- 1 Quyết định 71/2012/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế- xã hội nhà nước và kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2013 của tỉnh Long An
- 2 Quyết định 64/2012/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 3 Quyết định 4122/QĐ-UBND năm 2012 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4 Quyết định 2066/QĐ-UBND năm 2012 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6 Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 1 Quyết định 71/2012/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế- xã hội nhà nước và kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2013 của tỉnh Long An
- 2 Quyết định 64/2012/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 3 Quyết định 4122/QĐ-UBND năm 2012 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4 Quyết định 2066/QĐ-UBND năm 2012 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Bắc Kạn ban hành