ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2086/QĐ-UBND | Đắk Nông, ngày 30 tháng 11 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020;
Trên cơ sở Kế hoạch số 217a/KH-UBND ngày 16/6/2016 của UBND tỉnh về kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Đắk Nông hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 139/TTr-SKHĐT,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Cải thiện, nâng cao chỉ số Chi phí gia nhập thị trường, Cạnh tranh bình đẳng và Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch này, định kỳ báo cáo kết quả về UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, các đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC CẢI THIỆN, NÂNG CAO CHỈ SỐ CHI PHÍ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG, CẠNH TRANH BÌNH ĐẲNG VÀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP TRONG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH HAI NĂM 2016 - 2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2086/QĐ-UBND ngày 30/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
1. Nội dung các chỉ số thành phần
a) Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường
Chi phí gia nhập thị trường là chỉ số thành phần xác định về thời gian hoàn thành các thủ tục và giấy tờ cần thiết để doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động. Chỉ số này được xây dựng nhằm đánh giá sự khác biệt về chi phí gia nhập thị trường của các doanh nghiệp mới thành lập giữa các tỉnh với nhau.
b) Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng
Cạnh tranh bình đẳng là chỉ tiêu dùng để đo lường việc tỉnh ưu ái cho các công ty Nhà nước hoặc miễn, giảm thuế cho các doanh nghiệp FDI hơn các doanh nghiệp trong nước. Là chỉ số thành phần mới, bao gồm bộ câu hỏi liên quan đến việc ưu đãi cho doanh nghiệp Nhà nước, các công ty lớn, các doanh nghiệp FDI.
c) Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
Chỉ số này trước kia có tên gọi là Chính sách phát triển kinh tế tư nhân, dùng để đo lường các dịch vụ của tỉnh để phát triển khu vực tư nhân như xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh, phát triển các khu/cụm công nghiệp tại địa phương và cung cấp các dịch vụ công nghệ cho doanh nghiệp.
2. Thực trạng các chỉ số thành phần
a) Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường
Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường bình quân 8,39 điểm năm 2014, đến năm 2015 được đánh giá 8,24 điểm; giảm 0,15 điểm và giảm 11 bậc. Kết quả đánh giá như sau:
- Doanh nghiệp đánh giá thời gian doanh nghiệp phải chờ hơn 01 tháng và 03 tháng để hoàn thành các thủ tục để chính thức đi vào hoạt động vẫn còn cao. Như vậy, quy trình thủ tục vẫn còn rườm rà và thời gian giải quyết các thủ tục hành chính vẫn còn dài;
- Chỉ có 44.87% doanh nghiệp được hỏi cho rằng thủ tục tại bộ phận Một cửa được niêm yết công khai. Như vậy, vẫn còn nhiều Giấy tờ liên quan yêu cầu doanh nghiệp phải bổ sung khi giải quyết thủ tục hành chính. Đây là một trong các nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ số: Chi phí thời gian và Chi phí không chính thức;
- 64% DN được hỏi cho rằng cán bộ tại bộ phận Một cửa chưa am hiểu về chuyên môn và tỷ lệ ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận Một cửa còn rất hạn chế (80%).
b) Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng
Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng bình quân 5,54 điểm năm 2014, đến năm 2015 được đánh giá 3,83 điểm; giảm 1,71 điểm và giảm 37 bậc. Kết quả đánh giá như sau:
- Các doanh nghiệp cho rằng các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp FDI thuận lợi hơn trong việc tiếp cận đất đai (26,5% doanh nghiệp được hỏi), được miễn giảm thuế Thu nhập doanh nghiệp (26,5% doanh nghiệp được hỏi), thủ tục hành chính nhanh chóng và đơn giản hơn (22% doanh nghiệp được hỏi), hoạt động của các doanh nghiệp FDI nhận được nhiều quan tâm hỗ trợ hơn từ tỉnh (36% doanh nghiệp được hỏi),...
- 80,7% doanh nghiệp được hỏi cho rằng các “Hợp đồng, đất đai,... và các nguồn lực kinh tế khác chủ yếu rơi vào tay các doanh nghiệp có liên kết chặt chẽ với chính quyền tỉnh”; và 54% doanh nghiệp được hỏi cho rằng ưu đãi với các công ty lớn (nhà nước và tư nhân) là trở ngại cho hoạt động kinh doanh của bản thân doanh nghiệp.
c) Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp bình quân 5,23 điểm năm 2014, đến năm 2015 được đánh giá 4,85 điểm; giảm 0,38 điểm và giảm 6 bậc. Kết quả đánh giá như sau:
- Chỉ có 0,87% doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp;
- 22% doanh nghiệp được hỏi cho rằng đã từng sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại và 53% doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại. Như vậy, việc tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp của Trung tâm xúc tiến thương mại vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
3. Nguyên nhân hạn chế của các chỉ số thành phần
a) Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường
- Mối quan hệ công tác và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước chưa chặt chẽ;
- Việc rà soát, công khai thủ tục hành chính chưa kịp thời, công tác theo dõi, giám sát các khâu trong giải quyết hồ sơ của doanh nghiệp chưa chặt chẽ;
- Tình trạng kéo dài thời gian xử lý, cố tình gây khó khăn cho doanh nghiệp, yêu cầu doanh nghiệp nộp bổ sung hồ sơ ngoài thành phần được công khai, niêm yết; hiện tượng yêu cầu bổ sung hồ sơ nhiều lần và gần đến ngày trả kết quả thì ra thông báo bổ sung hồ sơ vẫn còn diễn ra;
- Công tác tuyên truyền của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Nông và các báo, đài thường trú trên địa bàn tỉnh về phản ánh đa chiều những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, sự nỗ lực của UBND tỉnh trong chỉ đạo, điều hành chưa được thường xuyên.
b) Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng
- Tỉnh chưa có đơn vị cung cấp dịch vụ công để tư vấn, hỗ trợ về thủ tục hành chính và thay mặt Doanh nghiệp thực hiện giao dịch với cơ quan nhà nước.
- Tuy không khuyến khích và chỉ đạo, nhưng vẫn còn tình trạng ưu đãi, đặt hàng cho doanh nghiệp nhà nước trong thực hiện các hợp đồng theo lĩnh vực chuyên ngành.
c) Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
- Số lượng, chất lượng các cuộc đối thoại với doanh nghiệp ngày càng được nâng cao; tuy nhiên một số nội dung chưa đi vào chiều sâu, việc trả lời của một số đơn vị có liên quan chưa thật sự hài lòng các doanh nghiệp;
- Hiệu quả trong việc đào tạo, hỗ trợ đào tạo cho doanh nghiệp chưa cao. Nguyên nhân là việc điều tra, khảo sát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng cho doanh nghiệp chưa sát nhu cầu và phân bổ nguồn lực để phối hợp tổ chức thực hiện giữa các đơn vị chưa chặt chẽ;
- Các nghị quyết quy định các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư thời gian qua chưa thống nhất, đồng bộ với nhau, còn áp dụng mức ưu đãi khác nhau nhưng cùng một nội dung ưu đãi; các thông tin chính sách ưu đãi đầu tư vào tỉnh Đắk Nông chưa tập hợp thành một chính sách chung của tỉnh, mỗi lĩnh vực một chính sách riêng, khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận, tìm hiểu, ảnh hưởng phần nào môi trường đầu tư chung của tỉnh.
1. Mục tiêu chung
Phấn đấu đến năm 2020 tăng gấp 2 lần số lượng doanh nghiệp hiện có của tỉnh. Tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng. Các doanh nghiệp, nhà đầu tư đầu tư tại tỉnh Đắk Nông đều có cơ hội như nhau trong tiếp cận chính sách khuyến khích đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp.
Cải thiện điểm số và chỉ số, nhằm đưa CPI của tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 đứng ở mức trung bình cả nước; trong đó các chỉ số thành phần Gia nhập thị trường, Cạnh tranh bình đẳng và Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp đứng ở nhóm khá, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia theo Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Chỉ số Gia nhập thị trường
- Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp xuống còn tối đa 02 ngày làm việc;
- Phát huy hiệu quả chính quyền điện tử, khuyến khích doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính qua mạng; cắt giảm tối đa thời gian giải quyết thủ tục hành chính so với quy định; rút ngắn thời gian khởi sự doanh nghiệp và đăng ký thành lập doanh nghiệp;
- Hoàn thiện quy định triển khai dự án đầu tư theo hướng bảo đảm tính liên thông, đồng bộ, thông suốt giữa các thủ tục về đất đai, quy hoạch, xây dựng, môi trường với thủ tục về đầu tư;
- Về thủ tục thuế, phấn đấu đến năm 2020: Tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử đạt 98% và nộp thuế điện tử tối thiểu đạt 90%; các chỉ tiêu hoàn thuế, quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế, thời gian và kết quả xử lý khiếu nại về thuế đạt trung bình của nhóm nước ASEAN 4;
- Rà soát các thủ tục hành chính và công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Website của các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã; triển khai nâng cấp Website của các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã để thực hiện và cung cấp thông tin theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
b) Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng
- Đẩy mạnh sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước; bán vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ;
- Đảm bảo các hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu theo hướng công khai, minh bạch; tạo điều kiện cạnh tranh bình đẳng cho tất cả các công ty thuộc mọi thành phần kinh tế;
- Hướng dẫn thực hiện hồ sơ mua sắm, đầu tư theo hướng không còn cơ chế đặt hàng, ưu đãi cho các doanh nghiệp Nhà nước, công ty thuộc lĩnh vực quản lý ngành;
- Đảm bảo minh bạch và thụ hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư của Trung ương và địa phương đối với mọi thành phần kinh tế. Trong đó, chú trọng đến vấn đề miễn, giảm thuế: thuế suất, đất đai, thu nhập doanh nghiệp...
- Minh bạch trong tiếp cận đất đai để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn; đảm bảo các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp tư nhân đều có quyền bình đẳng trong tiếp cận đất đai;
- Trình HĐND tỉnh xem xét, ban hành Nghị quyết Quy định chính sách khuyến khích đầu tư vào tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng rà soát, cập nhật thành Nghị quyết chung, đồng bộ để triển khai thực hiện.
c) Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
- Tổ chức Hội thảo tham vấn ý kiến doanh nghiệp xây dựng kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp năm 2017, định hướng đến năm 2020 để đánh giá công tác hỗ trợ doanh nghiệp trong thời gian qua, đặc biệt là công tác hỗ trợ giải quyết khó khăn, vướng mắc, kết nối giao thương, tìm kiếm thị trường, đào tạo tập huấn…;
- Hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư. Tăng cường công tác hỗ trợ nhà đầu tư triển khai dự án sau khi có quyết định chủ trương đầu tư;
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp; tiến đến hình thành cơ chế tiếp thu, xử lý; giải quyết các kiến nghị của doanh nghiệp theo hướng chuyên môn hóa gắn liền với trách nhiệm thực thi công vụ. Thành lập và công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Website của các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp;
- Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư vào chuỗi giá trị, hình thành việc cung ứng và bao tiêu sản phẩm đồng bộ; hỗ trợ từ 5 đến 10 doanh nghiệp xây dựng các thương hiệu sản phẩm (chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu) để nâng cao giá trị sản phẩm; hàng năm tỉnh tổ chức cho các doanh nghiệp Đắk Nông tham gia vào chương trình kết nối thị trường với các doanh nghiệp tỉnh bạn, qua đó giúp các doanh nghiệp Đắk Nông tìm kiếm cơ hội mở rộng sản xuất kinh doanh;
- Xây dựng và triển khai các hoạt động hỗ trợ kết nối doanh nghiệp theo cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; kết nối các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, định hướng gắn kết đến thị trường quốc tế; triển khai các chương trình làm việc với cơ quan ngoại giao, tập đoàn, doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước để kêu gọi đầu tư và kết nối giao thương;
- Triển khai tốt các hội thảo: Hội thảo kết nối doanh nghiệp Hàn Quốc, Nhật Bản đầu tư vào tỉnh Đắk Nông, Hội thảo định hướng doanh nghiệp phát triển vùng nguyên liệu tiềm năng trong thị trường TPP, Hội thảo các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sản phẩm theo nhóm ngành chủ lực của tỉnh;
- Triển khai các lớp đào tạo, tập huấn cho doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập TPP (định hướng chiến lược cho doanh nghiệp trong thời kỳ khủng hoảng, suy thoái và tham gia hiệp định TPP....); tổ chức lớp tập huấn cho lãnh đạo doanh nghiệp về kỹ năng quản lý doanh nghiệp, quản lý nhân sự, tài chính, chiến lược marketing của đơn vị;
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xã hội phát triển;
- Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua việc cung cấp các dịch vụ phát triển kinh doanh: Đào tạo, tư vấn, thông tin, thị trường…;
- UBND tỉnh tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất hai lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Tăng cường đối thoại giữa chính quyền và doanh nghiệp ở các cấp khác nhau (đối với cấp tỉnh là một lần/quý, đối với cấp huyện là một lần/quý); tạo thuận lợi để doanh nghiệp có thể tham gia góp ý về các quy định, chính sách của tỉnh; bảo đảm 100% các văn bản quy định về cơ chế, chính sách do tỉnh ban hành đều được lấy ý kiến tham gia của cộng đồng doanh nghiệp;
- Triển khai hiệu quả Chương trình kết nối tín dụng giữa doanh nghiệp với ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
III. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
1. Nhiệm vụ
a) Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh
- Phối hợp chặt chẽ trong chỉ đạo công tác cải cách hành chính, ứng dụng dịch vụ công trực tuyến trong giải quyết thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư, doanh nghiệp tham gia giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan quản lý nhà nước; có giải pháp cụ thể để đổi mới tác phong, lề lối làm việc của cán bộ công chức, viên chức và có chế tài khen thưởng, xử lý vi phạm rõ ràng.
b) Văn phòng UBND tỉnh
- Đầu mối chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thị xã Gia nghĩa tổ chức biên tập và cung cấp các thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh như: các quy hoạch, kế hoạch (đặc biệt là quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, sử dụng đất, xây dựng, quy hoạch,...); các văn bản quy phạm pháp luật; các tài liệu về ngân sách; thông tin các dự án và các chính sách ưu đãi đầu tư cho cộng đồng doanh nghiệp; thông tin về cán bộ chịu trách nhiệm giải thích, hướng dẫn, tiếp nhận và phản hồi những thắc mắc, kiến nghị, tiến độ giải quyết hồ sơ của người dân và doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ thực hiện việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch này; kết quả thực hiện kế hoạch này được đưa vào đánh giá chất lượng hoạt động của từng Sở, Ban ngành và địa phương tại phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh trong tháng 12 hàng năm;
- Theo dõi, chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết của lãnh đạo tỉnh đối với các vấn đề liên quan đến hoạt động doanh nghiệp; chỉ đạo triển khai thực hiện nhanh chóng, có hiệu quả việc thực thi ở các địa phương về các giải pháp, chính sách hỗ trợ các sáng kiến của tỉnh; chủ trì tham mưu triển khai một số giải pháp nhằm giảm thiểu những quy định, thủ tục có sự ưu tiên, phân biệt giữa các thành phần kinh tế khác nhau;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tuyên truyền khai thác, sử dụng thông tin cho doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử tỉnh bằng nhiều hình thức khác nhau trong Hội nghị gặp gỡ doanh nghiệp định kỳ của tỉnh.
c) Sở Tài chính
- Phối hợp cùng các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch tài chính để hỗ trợ doanh nghiệp và triển khai các nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến các chỉ số Chi phí gia nhập thị trường, Cạnh tranh bình đẳng và Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ban hành kèm theo Kế hoạch;
- Thẩm định dự toán về các nhiệm vụ chi của 3 chỉ số trên một cách nhanh chóng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đưa ra cũng như tham mưu UBND tỉnh ưu tiên bố trí kinh phí chi thường xuyên cho các hoạt động của Kế hoạch.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa triển khai thực hiện Kế hoạch; đồng thời theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch và định kỳ báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo kịp thời.
e) Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng các cơ quan báo, đài trong tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền về nhiệm vụ thực hiện của việc cải thiện các chỉ số thành phần về Chi phí gia nhập thị trường, Cạnh tranh bình đẳng và Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ban hành kèm theo Kế hoạch trên các loại hình báo chí, các cơ quan tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, góp phần thực hiện cải thiện điểm số và chỉ số PCI, phấn đấu đưa chỉ số PCI của tỉnh vào nhóm trung bình cả nước.
f) Cục Thuế tỉnh
- Ban hành kế hoạch cụ thể để thực hiện quy trình, hồ sơ và thủ tục nộp thuế; rút ngắn thời gian các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nộp thuế. Trang bị cơ sở hạ tầng để thực hiện tốt việc kê khai và nộp thuế điện tử;
- Thực hiện tốt việc công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Cổng thông tin điện tử tỉnh, Đài phát thanh và Truyền hình về các quy định trong thu thuế, miễn giảm thuế;
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thuế trong thực hiện công vụ có liên quan đến người dân, doanh nghiệp; phấn đấu hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ về thủ tục thuế năm 2020.
g) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Thực hiện nghiêm túc các quy định về đất đai, khoáng sản, môi trường; đồng thời, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, khoáng sản và môi trường cho doanh nghiệp.
h) Sở Xây dựng:
Rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa không quá 77 ngày làm việc (bao gồm cả thủ tục thẩm định thiết kế xây dựng công trình, kết nối cấp thoát nước, nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng).
i) Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để triển khai và thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến các chỉ số Chi phí gia nhập thị trường, Cạnh tranh bình đẳng và Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ban hành kèm theo Kế hoạch này.
2. Giải pháp thực hiện trong năm 2016 và các năm tiếp theo
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, các Sở, Ban ngành và UBND các huyện, thị xã cần tích cực, chủ động đề xuất các sáng kiến triển khai, tập trung vào một số nhóm giải pháp sau:
a) Nhóm giải pháp chỉ đạo tổ chức thực hiện
- Đẩy mạnh triển khai có hiệu quả việc thực hiện Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 23/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương. Rà soát, thống nhất đầu mối nhận và xử lý hồ sơ; hướng dẫn, giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp theo nguyên tắc khi cần yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì thông báo một lần bằng văn bản cho doanh nghiệp, nhà đầu tư về toàn bộ các nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung và lý do của việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung;
- Quán triệt cán bộ, công chức về đạo đức công vụ, cải cách hành chính; chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu; tinh thần chính quyền phục vụ và hỗ trợ doanh nghiệp. Công khai quy trình và cán bộ có trách nhiệm xử lý hồ sơ, tăng cường thanh tra công vụ; kiên quyết xử lý các cán bộ vi phạm quy trình xử lý hồ sơ, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm về các vi phạm của công chức, viên chức trong phạm vi quản lý;
- Tăng cường công khai, minh bạch, cập nhật và hướng dẫn rõ ràng; cam kết 100% thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư và kinh doanh, các quy định, chính sách, quy hoạch của tỉnh và địa phương được công khai tại Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Website của các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã;
- Nghiêm túc thực hiện quy định về đất đai, xây dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh, đầu tư, đấu thầu và các thủ tục hành chính liên quan tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
b) Nhóm giải pháp về cải cách thủ tục hành chính nhằm giảm tối đa thời gian, chi phí cho nhà đầu tư, doanh nghiệp
- Thường xuyên và chủ động rà soát, chỉnh sửa hoặc bổ sung các thủ tục hành chính đảm bảo cập nhật và phù hợp với các quy định mới ban hành, chuẩn hóa và kịp thời công khai trên các phương tiện thông tin, đặc biệt là thủ tục hành chính có liên quan đến các chỉ số xếp hạng năng lực cạnh tranh để sửa đổi hoặc kiến nghị sửa đổi theo hướng đơn giản hóa các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết không chỉ theo yêu cầu đặt ra của Chính phủ tại Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 mà còn phấn đấu đạt cao hơn các địa phương khác;
- Cần tiếp tục đổi mới và thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo tư duy mới hướng tới nền hành chính phục vụ; đặc biệt là tại Trung tâm hành chính công tỉnh và các Trung tâm hành chính địa phương với mục tiêu giảm tối đa thời gian, chi phí cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp đến đầu tư, kinh doanh tại tỉnh. Tổ chức rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công chức được cử làm việc tại Trung tâm hành chính công tỉnh và các huyện thị để có kế hoạch đào tạo, nâng cao chất lượng chuyên môn và đào tạo tác phong làm việc ngày càng chuyên nghiệp hơn; thực hiện luân chuyển những cán bộ không đáp ứng điều kiện về trình độ, tác phong làm việc (nếu có);
- Phát huy hiệu quả Tổ dịch vụ công thuộc Trung tâm Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch và Đầu tư để tư vấn và lập hồ sơ miễn phí cho doanh nghiệp, nhà đầu tư khi đầu tư vào tỉnh.
c) Nhóm giải pháp về hỗ trợ doanh nghiệp
- Cơ quan chủ trì thực hiện hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp cần xây dựng chương trình hành động thiết thực, cụ thể: Tiếp tục tổ chức các hoạt động gặp gỡ, tiếp xúc, tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư, doanh nghiệp ở cấp tỉnh, địa phương và các sở chuyên ngành để hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp; có cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện giải quyết những khó khăn, vướng mắc mà doanh nghiệp đã kiến nghị, đem đến sự hài lòng cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp;
- Triển khai thực hiện tốt dịch vụ công hỗ trợ doanh nghiệp hiện có trên địa bàn tỉnh như hỗ trợ thương mại, tìm kiếm thị trường; tìm kiếm đối tác kinh doanh; tư vấn pháp luật; dịch vụ công nghệ...
- Phát huy vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp và Hội doanh nhân trẻ tỉnh; tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn hỗ trợ các doanh nghiệp; nâng cao vai trò, trách nhiệm của doanh nghiệp trong đánh giá chất lượng điều hành của các sở, ngành địa phương; đồng thời tích cực hiến kế để nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ doanh nghiệp.
d) Nhóm giải pháp về nguồn lực tài chính
- Sở Khoa học Công nghệ, Sở Công Thương, Sở Lao động và Thương binh xã hội và các sở, ngành liên quan có phương án dành nguồn lực thực hiện các chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp tư nhân thực hiện cung cấp các dịch vụ tư nhân như: dịch vụ tìm kiếm thị trường; đối tác; khoa học công nghệ; dịch vụ cung cấp đào tạo lao động; xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý một số sản phẩm chủ lực của địa phương... để tăng cường hiệu quả công tác hỗ trợ doanh nghiệp; thúc đẩy việc sử dụng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp từ khu vực tư nhân của các nhà đầu tư, doanh nghiệp;
- Kêu gọi huy động nguồn lực từ cộng đồng doanh nghiệp trong thực hiện triển khai các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh.
e) Nhóm giải pháp về tuyên truyền
- Tích cực tuyên truyền một cách bài bản; nâng cao hiệu quả, hiệu ứng của các kênh tuyên truyền về PCI để các nhà đầu tư, doanh nghiệp và chính bản thân cán bộ công chức thực hiện nhiệm vụ liên quan đến PCI nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh để tăng cường vai trò, trách nhiệm của cán bộ công chức làm trực tiếp cũng như của chính các sở, ngành địa phương;
- Tiếp tục hợp tác hiệu quả với các cơ quan báo chí truyền thông của tỉnh và Trung ương để nâng cao hiệu quả tuyên truyền;
- Đề xuất mở chuyên mục PCI trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, định kỳ hàng tháng tổ chức tuyên truyền sâu rộng về các hoạt động liên quan đến PCI của tỉnh.
f) Nhóm giải pháp về thể chế chính sách
- Định kỳ điều chỉnh, bổ sung và công khai kịp thời các cơ chế, chính sách, các quy hoạch của tỉnh, địa phương và của ngành (quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch địa điểm xây dựng, quy hoạch ngành, lĩnh vực,..) nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận thông tin và các cơ hội đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh đảm bảo không phân biệt giữa các thành phần và khu vực kinh tế, tạo sự bình đẳng, công khai;
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, nhất là các thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với những lĩnh vực bức thiết liên quan đến nhà đầu tư, doanh nghiệp. Phát huy tối ưu hiệu quả trang web của tỉnh và các sở, ngành địa phương; thường xuyên cập nhật thông tin, cung cấp đầy đủ các dữ liệu về quy hoạch, về cơ chế chính sách cũng như hướng dẫn đầu tư theo hướng ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu và có chỉ dẫn rõ ràng để thuận tiện tra cứu, chứ không chỉ đơn thuần đưa các quyết định và văn bản pháp luật vào trang web.
1. Trên cơ sở những nội dung chủ yếu của Kế hoạch này, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện của ngành, địa phương mình và cụ thể hóa thành nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ và biện pháp thực hiện cụ thể.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết số 35/2016/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã xây dựng quy chế phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với các đơn vị liên quan để triển khai thực hiện Kế hoạch, liên quan đến các chỉ số: đến năm 2020 tăng gấp 2 lần số lượng doanh nghiệp hiện có của tỉnh, rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp xuống còn tối đa 02 ngày làm việc.
- Chủ trì, đôn đốc, kiểm tra các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này; định kỳ hàng quý, năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện và kịp thời đề xuất UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền./.
- 1 Kế hoạch 3603/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP về Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 2 Kế hoạch 463/KH-UBND về cải thiện, nâng cao chỉ số chi phí không chính thức năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3 Chương trình 35/CTr-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng; nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết 24/2016/QH14 về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4 Kế hoạch 02/KH-UBND thực hiện Chủ đề năm 2017 "Đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế” do thành phố Cần Thơ ban hành
- 5 Kế hoạch 565/KH-UBND năm 2016 về cải thiện chỉ số Chi phí không chính thức của tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016 - 2020
- 6 Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2016 hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7 Quyết định 3574/QĐ-UBND năm 2016 kiện toàn Tổ công tác PCI tỉnh Hải Dương thực hiện Đề án "Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Hải Dương"
- 8 Quyết định 4395/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nội dung Dự án khoa học và công nghệ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp tỉnh Bình Định, giai đoạn 2016-2020
- 9 Quyết định 3301/QĐ-UBND về cấp hỗ trợ kinh phí thành lập mới hộ kinh doanh, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh tháng 10 năm 2016
- 10 Quyết định 1700/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch cải thiện, nâng cao chỉ số Tính minh bạch và Tiếp cận thông tin trong Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016-2017 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 11 Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 12 Nghị quyết 19/2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 13 Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 14 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 15 Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 do Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 3574/QĐ-UBND năm 2016 kiện toàn Tổ công tác PCI tỉnh Hải Dương thực hiện Đề án "Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Hải Dương"
- 2 Quyết định 4395/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nội dung Dự án khoa học và công nghệ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp tỉnh Bình Định, giai đoạn 2016-2020
- 3 Quyết định 3301/QĐ-UBND về cấp hỗ trợ kinh phí thành lập mới hộ kinh doanh, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh tháng 10 năm 2016
- 4 Kế hoạch 177/KH-UBND năm 2016 hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5 Quyết định 1700/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch cải thiện, nâng cao chỉ số Tính minh bạch và Tiếp cận thông tin trong Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016-2017 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 6 Kế hoạch 02/KH-UBND thực hiện Chủ đề năm 2017 "Đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế” do thành phố Cần Thơ ban hành
- 7 Chương trình 35/CTr-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng; nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết 24/2016/QH14 về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 8 Kế hoạch 463/KH-UBND về cải thiện, nâng cao chỉ số chi phí không chính thức năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 9 Kế hoạch 565/KH-UBND năm 2016 về cải thiện chỉ số Chi phí không chính thức của tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016 - 2020
- 10 Kế hoạch 3603/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP về Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên