ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1700/QĐ-UBND | Đắk Nông, ngày 04 tháng 10 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI THIỆN, NÂNG CAO CHỈ SỐ TÍNH MINH BẠCH VÀ TIẾP CẬN THÔNG TIN TRONG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Kế hoạch số 217a/KH-UBND ngày 16/6/2016 của UBND tỉnh Đắk Nông về Kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Đắk Nông hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông Đắk Nông tại Tờ trình số 60/TTr-STTTT, ngày 18 tháng 7 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải thiện, nâng cao chỉ số Tính minh bạch và Tiếp cận thông tin trong Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016 - 2017.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này và định kỳ 06 tháng báo cáo kết quả UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
CẢI THIỆN, NÂNG CAO CHỈ SỐ TÍNH MINH BẠCH VÀ TIẾP CẬN THÔNG TIN TRONG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1700/QĐ-UBND ngày 04/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
I. Thực trạng Chỉ số thành phần Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
Trên cơ sở 10 chỉ số thành phần PCI được đánh giá năm 2015, tỉnh Đắc Nông có 09 chỉ số giảm điểm so với các năm trước; trong đó, Tính minh bạch giảm liên tiếp trong 02 năm 2014, 2015 (cụ thể, năm 2013: đạt 6.53 điểm, xếp vị trí thứ 06/63 tỉnh, thành phố và vị trí thứ 1/5 tỉnh khu vực Tây Nguyên; năm 2014: đạt 5.98 điểm và vị trí thứ 32/63 tỉnh, thành phố, xếp vị trí thứ 2/5 tỉnh khu vực Tây Nguyên và năm 2015: đạt 5.41 điểm, xếp vị trí thứ 58/63 tỉnh, thành phố và vị trí thứ 5/5 tỉnh khu vực Tây Nguyên). Cụ thể, các điểm số thành phần trong Chỉ số thành phần Tính minh bạch năm 2015 như sau:
- Tiếp cận tài liệu quy hoạch: 2,31;
- Điểm số về độ mở và chất lượng trang web của tỉnh: 24;
- % Doanh nghiệp truy cập vào website của UBND tỉnh: 68,13%;
- Các tài liệu về ngân sách đủ chi tiết để Doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh (% Đồng ý): 76,92%;
- Các tài liệu về ngân sách được công bố ngay sau khi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt (% Đồng ý): 48,00%.
Nguyên nhân giảm điểm:
- Từ 13 câu hỏi (Phụ lục kèm theo) và thực trạng cung cấp thông tin trong thời gian qua trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh thì 13 mục thông tin trên theo phiếu khảo sát PCI năm 2015 trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh còn hạn chế, thiếu nhiều mục thông tin hoặc có thông tin nhưng chưa cung cấp đầy đủ và kịp thời;
- Sở Thông tin và Truyền thông chưa chủ động đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
- Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử của tỉnh chưa chủ động tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành, UBND các huyện, thị xã phối hợp cung cấp thông tin để đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh;
- Một số Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã của tỉnh chưa chủ động và phối hợp kịp thời cung cấp thông tin thuộc thẩm quyền của đơn vị để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Công tác cải cách hành chính, áp dụng ISO trong hoạt động cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh chưa gắn kết chặt chẽ với việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin;
- Các cấp, các ngành đặc biệt là Thủ trưởng một số Sở, Ngành, một số địa phương của tỉnh chưa quan tâm quyết liệt chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin cơ quan, địa phương phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành và cung cấp thông tin công khai, minh bạch phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp và người dân ít quan tâm khai thác, sử dụng thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và các Trang thông tin điện tử của Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng môi trường kinh doanh thực sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn, tạo động lực cho thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp, tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đồng thời cải thiện chất lượng điều hành của bộ máy chính quyền tỉnh, nỗ lực cải cách hành chính, nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh giai đoạn 2016-2017.
2. Mục tiêu cụ thể
Tạo thuận lợi, bảo đảm bình đẳng, công khai, minh bạch trong tiếp cận thông tin của tỉnh giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế để cải thiện chỉ số thành phần Tính minh bạch và Tiếp cận thông tin trong Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Đắc Nông đạt mức khá trong năm 2016-2017.
III. Nhiệm vụ, giải pháp
1. Các Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh
Phối kết hợp chặt chẽ trong chỉ đạo công tác cải cách hành chính, áp dụng tiêu chuẩn chất lượng ISO trong giải quyết thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng các cơ quan báo, đài trong tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền về nhiệm vụ thực hiện cải thiện chỉ số và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh nói chung và chỉ số Tính minh bạch và Tiếp cận thông tin nói riêng trên các loại hình báo chí, các cơ quan tuyên truyền (Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh cấp huyện, cấp xã, Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử...) để nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, góp phần thiết thực trong công tác cải cách hành chính tỉnh nhà;
- Triển khai thực hiện Dự án Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Nông kết nối với Trung ương phục vụ công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành của Lãnh đạo các cấp. Qua đó, góp phần tiết kiệm chi phí, thời gian và giảm áp lực công việc; Giảm thiểu thời gian, chi phí đi lại cho tổ chức, công dân trong quá trình tham gia thực hiện thủ tục hành chính; đồng thời, tăng cường sự hiểu biết pháp luật cho tổ chức, công dân;
- Tham mưu đề xuất UBND tỉnh giải pháp nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh trong việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan, đơn vị;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ triển khai áp dụng ISO điện tử trong việc giải quyết thủ tục hành chính liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã;
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã tuyên truyền khai thác, sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh cho người dân, đặc biệt là khai thác thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh bằng nhiều hình thức khác nhau như tổ chức Hội nghị, chuyên mục, chuyên trang trên Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Đắk Nông,...;
- Tăng cường theo dõi, kiểm tra tình hình ứng dụng công nghệ thông tin, nhất là cung cấp thông tin theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ đối với Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của các Sở, Ngành, UBND các huyện, thị xã.
5. Văn phòng UBND tỉnh:
- Hoàn thiện nâng cấp Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo cấu trúc thông tin được quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước trước tháng 12/2016.
- Đầu mối chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã tổ chức biên tập và cung cấp các thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, cụ thể:
+ Sở Tài chính: các tài liệu về phân bổ, thu, chi ngân sách của tỉnh;
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư: các quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển KT-XH của tỉnh; các kế hoạch về các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng mới; các dự án đầu tư của Trung ương; các chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh; Dữ liệu về các doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh;
+ Sở Tài nguyên và Môi trường: các bản đồ và các quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn toàn tỉnh;
+ Cục Thuế tỉnh: thông tin về các thay đổi trong các quy định về Thuế;
+ Các Sở, Ban, Ngành của tỉnh: các luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định của Trung ương; các văn bản hướng dẫn của các Bộ, Ngành; các mẫu biểu thủ tục hành chính;
+ Sở Tư pháp: chuẩn hóa Bộ thủ tục hành chính của tỉnh và cập nhật đầy đủ dịch vụ công trực tuyến mức độ 1, 2 và mức độ 3, 4;
+ Các văn bản quy phạm pháp luật cấp tỉnh;
+ Công báo đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh.
+ Các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; thông tin về cán bộ chịu trách nhiệm giải thích, hướng dẫn, tiếp nhận và phản hồi những thắc mắc, kiến nghị, tiến độ giải quyết hồ sơ của người dân và doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
6. Sở Tài chính:
Tham mưu UBND tỉnh ưu tiên bố trí kinh phí chi thường xuyên cho hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin như: duy trì, cung cấp thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử; công tác đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin đối với cán bộ, công chức; triển khai ứng dụng chữ ký số trong hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc tỉnh.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu UBND tỉnh ưu tiên bố trí kinh phí đầu tư trong việc đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin theo kế hoạch 2016 -2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt; đặc biệt là dự án Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Nông kết nối với Trung ương;
- Có kế hoạch, giải pháp cụ thể để Hiệp hội Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong tư vấn và phản biện các chính sách của tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tuyên truyền khai thác, sử dụng thông tin cho doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử tỉnh bằng nhiều hình thức khác nhau trong Hội nghị gặp gỡ doanh nghiệp định kỳ của tỉnh.
8. Cục Thuế tỉnh:
- Công khai quy trình lập đối tượng nộp thuế và phân cấp cho cấp huyện trong việc lập bộ thuế, bảo đảm tính công bằng, minh bạch. Đảm bảo thu đủ, công khai việc hoàn trả thuế, nộp thuế,...;
- Ban hành kế hoạch cụ thể để thực hiện quy trình, hồ sơ và thủ tục nộp thuế và rút ngắn thời gian các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nộp thuế;
- Thực hiện tốt việc công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Cổng thông tin điện tử tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình về tình hình thu, nộp thuế, phí, lệ phí... trên địa bàn tỉnh;
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thuế trong thực hiện công vụ có liên quan đến người dân, doanh nghiệp.
9. Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã:
- Chỉ đạo Ban Biên tập Trang thông tin điện tử cập nhật thông tin đầy đủ, kịp thời thông tin trên Trang thông tin điện tử quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước và niêm yết tại trụ sở làm việc. Trong đó, chú ý các thông tin quy hoạch, kế hoạch (đặc biệt là quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, sử dụng đất, xây dựng, quy hoạch, kế hoạch...); minh bạch các tài liệu pháp lý như luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định, chỉ thị, thông tư, các tài liệu về ngân sách, thủ tục hành chính, thông tin về cán bộ chịu trách nhiệm giải thích, hướng dẫn, tiếp nhận và phản hồi những thắc mắc, kiến nghị ... thuộc lĩnh vực do cơ quan, đơn vị mình quản lý được công bố ngay sau khi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt;
- Từng văn bản Luật, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị do Trung ương ban hành và các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách do tỉnh ban hành phải có kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện. Kế hoạch này phải được công khai, niêm yết, gửi đến doanh nghiệp, nhà đầu tư giám sát, theo dõi quá trình triển khai thực hiện./.
- 1 Kế hoạch 372/KH-UBND năm 2018 về cải thiện, nâng cao chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin giai đoạn 2018-2010 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2 Quyết định 2086/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch Cải thiện, nâng cao chỉ số Chi phí gia nhập thị trường, Cạnh tranh bình đẳng và Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3 Quyết định 11/2016/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm người đứng đầu, công, viên chức trong việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Thái Bình
- 4 Quyết định 5072/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch phát triển, bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020
- 5 Quyết định 1683/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch triển khai thi hành Luật tiếp cận thông tin trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7 Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 1 Kế hoạch 372/KH-UBND năm 2018 về cải thiện, nâng cao chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin giai đoạn 2018-2010 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2 Quyết định 2086/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch Cải thiện, nâng cao chỉ số Chi phí gia nhập thị trường, Cạnh tranh bình đẳng và Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3 Quyết định 11/2016/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm người đứng đầu, công, viên chức trong việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Thái Bình
- 4 Quyết định 5072/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch phát triển, bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020
- 5 Quyết định 1683/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch triển khai thi hành Luật tiếp cận thông tin trên địa bàn tỉnh Trà Vinh