UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2009/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 31 tháng 12 năm 2009 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản QPPL luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003; Luật Xây dựng ngày 26/11/2003 và các văn bản quy định hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005; Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 và Nghị định số 21/2007/NĐ-CP ngày 28/02/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29/6/2001 và Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 102/BC-STP ngày 30/12/2009 và đề nghị của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình tại Tờ trình số 70/TTr-BQLKCN ngày 30/12/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư tại Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình''.
Điều 2. Ban Quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố; Giám đốc doanh nghiệp trong các khu công nghiệp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của UBND tỉnh Thái Bình)
Điều 1. Cơ chế một cửa liên thông và Hoạt động đầu tư
1. Cơ chế một cửa liên thông:
a) Cơ chế một cửa liên thông là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) thuộc trách nhiệm thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính Nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính Nhà nước.
b) Cơ chế một của liên thông trong hoạt động đầu tư tại các khu công nghiệp được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa liên thông của Ban Quản lý các khu công nghiệp (sau đây gọi tắt là Bộ phận một cửa liên thông).
2. Hoạt động đầu tư:
a) Hoạt động đầu tư là hoạt động của Nhà đầu tư trong quá trình đầu tư gồm các khâu: chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư.
b) Hoạt động đầu tư tại các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư ngày 29/11/2005 và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định nội dung phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là thủ tục hành chính) trong các khu công nghiệp theo cơ chế một cửa liên thông tại Ban Quản lý các khu công nghiệp.
2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan quản lý nhà nước giải quyết các thủ tục hành chính và các nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là nhà đầu tư) có liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh dịch vụ tại các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình.
Điều 3. Nguyên tắc giải quyết thủ tục hành chính
1. Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
2. Công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, các nhân.
3. Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận một cửa liên thông.
4. Giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân.
5. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, cơ quan hành chính nhà nước để giải quyết công việc của tổ chức, các nhân.
Điều 4. Thủ tục hành chính liên thông trong hoạt động đầu tư tại các khu công nghịêp tỉnh Thái Bình
1. Các thủ tục về đầu tư, môi trường:
a) Cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.
b) Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
c) Khắc con dấu và Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu.
d) Giấy xác nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Các thủ tục về đất:
a) Quyết định giao đất hoặc cho thuê đất.
b) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
3. Thủ tục về phòng cháy chữa cháy: Thẩm duyệt thiết kế phòng cháy, chữa cháy.
Điều 5. Tiếp nhận Hồ sơ và trả kết quả
1. Tiếp nhận Hồ sơ: Tại Bộ phận một cửa liên thông của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình.
2. Trả kết quả:
a) Bộ phận một cửa liên thông trả:
- Giấy chứng nhận đầu tư;
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế;
- Giấy xác nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường;
- Quyết định thu hồi đất, giao đất, hoặc cho thuê đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Bản thẩm duyệt thiết kế phòng cháy, chữa cháy.
b) Công an tỉnh (phòng QLHC về TTXH) trả: Con dấu và Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu.
QUY TRÌNH THỰC HIỆN ĐẦU TƯ THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 6. Bộ hồ sơ chung và thủ tục tiếp nhận hồ sơ, lệ phí
1. Bộ hồ sơ chung:
Sau khi Nhà đầu tư được Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng ý về chủ trương đầu tư, bộ hồ sơ chung thực hiện như sau:
a) Trường hợp cấp Giấy chứng nhận đầu tư (gắn với thành lập doanh nghiệp), bộ hồ sơ chung bao gồm các giấy tờ sau :
- Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Số lượng 08 bộ trong đó có ít nhất 01 bộ gốc.
- Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế: Số lượng 02 bộ trong đó có 01 bộ gốc.
- Hồ sơ khắc dấu và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu: Số lượng 01 bộ.
- Hồ sơ thủ tục về môi trường:
- Hồ sơ thủ tục về giao đất, cho thuê đất:
- Hồ sơ thủ tục về thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy.
Mẫu các giấy tờ của Bộ hồ sơ chung được niêm yết công khai tại Bộ phận một cửa của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
b) Trường hợp điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư, bộ hồ sơ chung thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 của Quy chế này.
2. Thủ tục tiếp nhận hồ sơ, lệ phí:
a) Tiếp nhận hồ sơ: Sau khi kiểm tra bộ hồ sơ chung hợp lệ, Bộ phận một cửa liên thông ghi Giấy biên nhận hồ sơ cho Nhà đầu tư.
b) Lệ phí: Không thu lệ phí đối với cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư và đăng ký thuế; Lệ phí đăng ký mẫu dấu thu theo quy định tại Thông tư 78/2003/TT-BTC ngày 11/9/2003 của Bộ Tài chính.
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp phân công cán bộ chịu trách nhiệm nhận, chuyển hồ sơ từ Ban Quản lý các khu công nghiệp đến UBND tỉnh, Cục Thuế, Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan, đảm bảo giải quyết thủ tục hành chính cho nhà đầu tư đúng thời hạn quy định tại Quy chế này.
2. Trường hợp các cơ quan có đủ điều kiện về công nghệ thông tin thỡ khuyến khích áp dụng công nghệ thông tin để rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chớnh cho nhà đầu tư.
Điều 8. Trình tự cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư
1. Trường hợp cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh:
Bước 1: Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông, Ban Quản lý các khu công nghiệp trực tiếp chuyển hồ sơ để lấy ý kiến của các Sở ngành liên quan. Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc, các ngành gửi trả lại kết quả tham gia ý kiến về Ban Quản lý các khu công nghiệp (ngành nào không gửi về coi như đồng ý với dự án và vẫn phải chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về trách nhiệm quản lý của ngành mình). Đối với dự án phải lập báo cáo đánh giá môi trường được tính thêm thời gian thẩm định, quyết định tại Bước 2.
Bước 2: - Nhà đầu tư nhận lại Hồ sơ để sửa cho hoàn chỉnh và gửi lại Bộ phận một cửa liên thông. Ban Quản lý các khu công nghiệp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Đối với dự án thuộc diện phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định, tổ chức thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, lập báo cáo và quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường (khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền) và chuyển kết quả về Ban Quản lý các khu công nghiệp.
Thời gian thẩm định, quyết định đánh giá tác động môi trường không quá 10 (mười) ngày làm việc. Trường hợp đặc biệt không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc và phải báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (không kể thời gian chủ đầu tư chỉnh sửa báo cáo đánh giá tác động theo yêu cầu của Hội đồng thẩm định).
- Dự án thuộc diện đăng ký cam kết bảo vệ môi trường, Ban Quản lý các khu công nghiệp chuyển hồ sơ về Bộ phận một cửa của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thẩm định cấp Giấy xác nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường và chuyển kết quả về Ban Quản lý các khu công nghiệp.
Thời gian thực hiện không quá 05 (năm) ngày làm việc.
Bước 3: Sau khi nhận lại hồ sơ đã được Nhà đầu tư chỉnh sửa và quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Giấy xác nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường, Ban Quản lý các khu công nghiệp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc.
2. Trường hợp cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý các khu công nghiệp:
Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư cho Nhà đầu tư thực hiện như quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Quy chế này. Ban Quản lý các khu công nghiệp cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư nộp theo quy định.
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi nhận được đủ hồ sơ đăng ký thuế của doanh nghiệp do Bộ phận một cửa liên thông chuyển đến, Cục Thuế tỉnh gửi kết quả giải quyết việc đăng ký thuế cho Bộ phận một cửa liên thông để trả cho nhà đầu tư.
Điều 10. Trình tự đăng ký mẫu dấu
1. Trong thời hạn 02 ngày (hai) làm việc kể từ ngày nhận được con dấu của doanh nghiệp do cơ sở khắc dấu chuyển đến, Công an tỉnh (Phòng PC13) đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp.
2. Khi đến nhận con dấu và Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu, người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp nộp bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký thuế, đồng thời xuất trình hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân cho cơ quan công an.
Điều 11. Trình tự giải quyết thủ tục đất đai
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký thuế, con dấu và Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu, nhà đầu tư nộp hồ sơ về giao đất hoặc thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo trình tự sau:
1. Trường hợp Nhà đầu tư ký hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường (do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền):
a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ xin thuê đất, giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Bộ phận một cửa liên thông của Ban Quản lý các khu công nghiệp.
b) Bộ phận một cửa liên thông của Ban Quản lý các khu công nghiệp tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, viết phiếu tiếp nhận cho nhà đầu tư và trực tiếp chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, nếu cần bổ sung hồ sơ thì ghi nội dung bổ sung vào phiếu và chuyển về Bộ phận một cửa liên thông của Ban Quản lý các khu công nghiệp.
Bộ phận một cửa liên thông của Ban Quản lý các khu công nghiệp sẽ thông báo cho nhà đầu tư để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ, sau đó nhận lại hồ sơ đã chỉnh sửa bổ sung và chuyển đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm tra và làm các thủ tục, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sở Tài nguyên và Môi trường nhận kết quả và chuyển về Bộ phận một cửa liên thông của Ban Quản lý các khu công nghiệp để trả cho nhà đầu tư.
d) Thời gian thực hiện thủ tục không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được các quyết định.
2. Trường hợp Nhà đầu tư ký hợp đồng thuê lại đất với Công ty đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp.
Ban Quản lý các khu công nghiệp xác nhận Hợp đồng thuê lại đất giữa Nhà đầu tư thứ cấp và Công ty đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp. Thời gian thực hiện không quá 02 (hai ngày) và thực hiện các thủ tục theo trình tự như quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Quy chế này.
Điều 12. Trình tự thủ tục lập, thẩm duyệt thiết kế phòng cháy và chữa cháy
Đối với các dự án, công trình thuộc diện phải lập thiết kế, thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy: Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa liên thông của Ban Quản lý các khu công nghiệp. Bộ phận một cửa liên thông trực tiếp chuyển hồ sơ đến cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy để tổ chức thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy và chuyển kết quả về Bộ phận một cửa liên thông để chuyển cho nhà đầu tư. (Trường hợp cần bổ sung hồ sơ thì cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy ghi phiếu và chuyển về Bộ phận một cửa liên thông để thông báo cho nhà đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ).
Thời gian thực hiện không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 13. Trách nhiệm của Ban Quản lý các khu công nghiệp
Ban Quản lý các khu công nghiệp thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình, là cơ quan đầu mối phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan giải quyết các thủ tục hành chính đối với các hoạt động đầu tư tại các khu công nghiệp theo cơ chế một cửa liên thông, có nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Có trách nhiệm niêm yết công khai tại Bộ phận một cửa liên thông, cung cấp các mẫu giấy tờ cần phải có trong hồ sơ và hướng dẫn cho nhà đầu tư trình tự giải quyết các thủ tục hành chớnh theo quy định tại Điều 4, Điều 6 Chương II của Quy chế này.
2. Tiếp nhận và chuyển các hồ sơ do nhà đầu tư nộp đến các cơ quan chuyên môn để giải quyết theo thẩm quyền.
3. Tổ chức thẩm tra dự án đầu tư, lấy ý kiến của các cơ quan liên quan trước khi xem xét cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp hoạt động theo quy định của Chính phủ và tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp chưa hoạt động theo quy định của Chính phủ.
4. Nhận lại kết quả đã được các cơ quan chuyên môn giải quyết để trả cho nhà đầu tư. Trường hợp các hồ sơ không giải quyết được, phải gửi thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư, trong đó nêu rõ các lý do.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Giấy chứng nhận đầu tư của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Ban Quản lý các khu công nghiệp. Tiếp nhận giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về các kiến nghị khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
6. Quản lý, tổng hợp, đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của các hoạt động đầu tư tại các khu công nghiệp của tỉnh, báo cáo theo định kỳ gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ ngành liên quan theo quy định.
7. Thành lập Bộ phận một cửa liên thông tại Ban Quản lý các khu công nghiệp để hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả cho Nhà đầu tư.
Bố trí cán bộ, công chức đúng chuyên môn, nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm, phẩm chất đạo đức và tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm việc tại Bộ phận một cửa liên thông.
1. Công an tỉnh:
a) Có trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký mẫu dấu, thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy cho Ban Quản lý các khu công nghiệp để cung cấp cho doanh nghiệp.
b) Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp lập danh sách các cơ sở khắc dấu, niêm yết tại nơi làm việc của Bộ phận một cửa liên thông để doanh nghiệp liên hệ khắc dấu và làm các thủ tục thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy được thuận tiện;
Chuyển trả kết quả giải quyết con dấu và Giấy xác nhận đã đăng ký mẫu dấu cho Nhà đầu tư và gửi kết quả giải quyết duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy về Bộ phận một cửa liên thông của Ban Quản lý các khu công nghiệp để trả cho nhà đầu tư.
c) Giám sát kiểm tra quá trình thực hiện các quy định của Nhà nước về phòng cháy và chữa cháy, phòng chống cháy nổ và xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cục Thuế tỉnh: Có trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục và cung cấp các mẫu giấy tờ liên quan đến đăng ký thuế cho Ban Quản lý các khu công nghiệp để niêm yết, cung cấp cho nhà đầu tư làm thủ tục.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Phối hợp chặt chẽ với Ban Quản lý các khu công nghiệp trong quá trình giải quyết các thủ tục cho Nhà đầu tư. Bố trí đồng chí Lãnh đạo phòng chuyên môn làm đầu mối liên hệ với Ban Quản lý các khu công nghiệp khi giải quyết các thủ tục đầu tư.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Ban Quản lý các khu công nghiệp, các sở ngành liên quan và UBND huyện, thành phố thẩm định thống nhất về nhu cầu sử dụng đất của dự án đầu tư.
c) Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ từ Bộ phận một cửa liên thông của Ban Quản lý các khu công nghiệp, chỉ đạo các bộ phận chuyên môn giải quyết nhanh chóng các thủ tục về giao đất, cho thuê đất cho Nhà đầu tư theo Điều 13 của Quy chế này. Chủ trì tổ chức thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
d) Giám sát kiểm tra quá trình thực hiện các quy định của Nhà nước về đất đai, môi trường và xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm của các sở ngành liên quan và UBND huyện, thành phố.
a) Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp trong việc giải quyết các thủ tục đầu tư.
b) Các cơ quan liên quan bố trí một đồng chí Lãnh đạo phòng chuyên môn làm đầu mối liên hệ với Ban Quản lý các khu công nghiệp khi giải quyết các thủ tục đầu tư. Cán bộ này có trách nhiệm theo dõi quá trình giải quyết hồ sơ đầu tư tại cơ quan mình, nếu có vướng mắc, báo cáo lãnh đạo sở, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và thông báo cho Bộ phận một cửa liên thông của Ban Quản lý các khu công nghiệp.
c) Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao các sở ngành liên quan và UBND huyện, thành phố tiếp tục giải quyết các thủ tục theo quy định của pháp luật và của tỉnh liên quan đến các hoạt động đầu tư của nhà đầu tư.
d) Giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước và của tỉnh trong quá trình triển khai thực hiện dự án của nhà đầu tư.
Điều 15. Cung cấp thông tin khi cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp gửi bản sao cho Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan theo quy định.
2. Trước khi ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp theo quy định, Ban Quản lý các khu công nghiệp thông báo chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Cục Thuế để làm các thủ tục thanh quyết toán thuế và hoá đơn.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp gửi thông báo đến Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan theo quy định.
Điều 16. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành phản ảnh kịp thời về Ban Quản lý các khu công nghiệp để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Bình
- 2 Quyết định 630/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành đến ngày 31/12/2013 hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 630/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành đến ngày 31/12/2013 hết hiệu lực thi hành
- 1 Quyết định 51/2012/QĐ-UBND bãi bỏ Quy định tạm thời thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục đầu tư tại Quyết định 34/2007/QĐ-UBND của tỉnh Vĩnh Phúc
- 2 Quyết định 91/QĐ-UBND năm 2008 về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Sóc Trăng
- 3 Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 4 Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 5 Nghị định 21/2007/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Phan Rang - Tháp Chàm thuộc tỉnh Ninh Thuận
- 6 Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 7 Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 8 Luật Đầu tư 2005
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Luật Đất đai 2003
- 11 Luật xây dựng 2003
- 12 Nghị định 35/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy
- 13 Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 1 Quyết định 51/2012/QĐ-UBND bãi bỏ Quy định tạm thời thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục đầu tư tại Quyết định 34/2007/QĐ-UBND của tỉnh Vĩnh Phúc
- 2 Quyết định 91/QĐ-UBND năm 2008 về Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Sóc Trăng
- 3 Quyết định 16/2013/QĐ-UBND về thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Bình
- 4 Quyết định 630/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành đến ngày 31/12/2013 hết hiệu lực thi hành