ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2012/QĐ-UBND | Bà Rịa, ngày 25 tháng 07 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ban hành ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ Quy định về bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 19 tháng 4 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về quản lý và bảo trì đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 32/2005/QĐ-BGTVT ngày 17 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về Quy định về xếp loại đường để xác định cước vận tải đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải Tờ trình số 818/TTr-SGTVT ngày 27/6/2012 về việc phân cấp quản lý, bảo vệ và phân loại đường bộ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp quản lý, bảo vệ và phân loại đường bộ cho các đơn vị quản lý trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với những nội dung cụ thể sau:
1. Tổ chức quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và phân cấp quản lý:
a) UBND tỉnh thống nhất quản lý toàn bộ mạng lưới đường bộ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo quy định của Pháp luật. Trực tiếp tổ chức quản lý hệ thống đường tỉnh, đường đô thị trên địa bàn tỉnh và các đoạn tuyến Quốc lộ được Bộ Giao thông vận tải ủy quyền quản lý.
Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh trực tiếp quản lý các hệ thống đường bộ nêu trên. Hệ thống đường bộ do UBND tỉnh quản lý được quy định chi tiết tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này.
b) UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện) quản lý hệ thống đường huyện, đường đô thị trong phạm vi địa phương do UBND tỉnh ủy quyền. Hệ thống đường bộ do UBND cấp huyện quản lý được quy định chi tiết tại Phụ lục II đến Phụ lục IX kèm theo Quyết định này.
c) Ban Quản lý các KCN quản lý hệ thống đường nội bộ trong KCN, đường nối từ các đường giao thông công cộng đến KCN xây dựng nhằm mục đích phục vụ cho KCN. Hệ thống đường bộ do Ban Quản lý các KCN quản lý được quy định chi tiết tại Phụ lục X kèm theo Quyết định này.
d) UBND cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) quản lý hệ thống đuờng xã.
UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện tổng hợp và phân cấp hệ thống đường xã cho UBND cấp xã quản lý theo quy định hiện hành.
e) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có đường chuyên dùng chịu trách nhiệm quản lý, bảo trì và khai thác đường chuyên dùng theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành đường bộ. Hệ thống đường chuyên dùng do cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý được quy định chi tiết tại Phụ lục XI kèm theo Quyết định này.
f) Cụ thể số lượng phân cấp quản lý cho các đơn vị như sau:
Tổng chiều dài của hệ thống giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là: 3.986,72Km được phân cấp cho các đơn vị quản lý bảo vệ như sau:
- Sở Giao thông vận tải | : 1.061,84 Km; |
- Thành phố Vũng Tàu | : 258,20 Km; |
- Thị xã Bà Rịa | : 184,43 Km; |
- Huyện Tân Thành | : 476,79 Km; |
- Huyện Châu Đức | : 614,98 Km; |
- Huyện Long Điền | : 120,41 Km; |
- Huyện Đất Đỏ | : 321,19 Km; |
- Huyện Xuyên Mộc | : 559,52 Km; |
- Huyện Côn Đảo | : 16,33 Km; |
- Ban Quản lý các KCN | : 32,43 Km; |
- Nông trường cao su Bình Ba | : 114,80 Km; |
- Nông trường cao su Xà Bang | : 78,55 Km; |
- Nông trường cao su Cù Bị | : 147,25 Km. |
(Có phụ lục thống kê chi tiết kèm theo)
g) Các đơn vị quản lý có trách nhiệm thường xuyên cập nhật và bổ sung danh sách đối với các tuyến đường mở mới hoặc chưa được thống kê gửi về Sở Giao thông vận tải tổng hợp bổ sung hàng năm theo quy định.
2. Trách nhiệm và nhiệm vụ quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ: Được quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Về nguồn vốn duy tu, sửa chữa:
Nguồn vốn duy tu, sửa chữa đường bộ hàng năm được bố trí từ các nguồn sau:
a) Hệ thống đường bộ do cấp tỉnh quản lý chủ yếu được bố trí từ nguồn vốn ngân sách tỉnh và từ ngân sách Trung ương cấp cho công trình được ủy quyền quản lý.
Sở Giao thông vận tải là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý và điều hành sử dụng nguồn vốn trên.
b) Hệ thống đường bộ do cấp huyện quản lý được bố trí từ nguốn vốn ngân sách huyện và một phần hỗ trợ kinh phí từ cấp trên, huy động từ sự đóng góp tài lực của nhân dân địa phương và các nguồn vốn khác.
UBND cấp Huyện chịu trách nhiệm quản lý và điều hành sử dụng nguồn vốn nói trên theo quy định.
c) Hệ thống đường bộ do cấp xã quản lý được bố trí từ nguồn vốn ngân sách xã và một phần hỗ trợ kinh phí từ cấp trên, huy động sự đóng góp tài lực của nhân dân địa phương và các nguồn vốn khác.
UBND cấp xã chịu trách nhiệm quản lý và điều hành sử dụng nguồn vốn nói trên theo quy định.
d) Hệ thống đường chuyên dùng do cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân đó tự bố trí nguồn vốn và chịu trách nhiệm điều hành sử dụng để duy tu, sửa chữa.
4. Phân loại đường bộ để tính cước vận chuyển:
Công bố loại đường bộ các tuyến đường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu để tính cước vận tải bằng ôtô theo quy định, cụ thể như sau:
a) Mục đích của việc phân loại đường bộ:
- Đánh giá kết quả của công tác quản lý, bảo trì đường bộ;
- Xác định cước vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước;
- Làm cơ sở để tham khảo trong quá trình thương thảo tính cước vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ.
b) Căn cứ để xếp loại đường: Để có cơ sở xếp loại đường phải căn cứ vào tình trạng cụ thể sau đây của đường:
- Tiêu chuẩn kỹ thuật của tuyến đường: Có tính chất cố định, để thay đổi tiêu chuẩn kỹ thuật của đường cần phải được xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo;
- Tình trạng mặt đường: Có thể thay đổi do tác động của công tác bảo trì, thể hiện kết quả của công tác bảo đưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất.
Theo các quy định tại Quyết định số 32/2005/QĐ-BGTVT ngày 17 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và số liệu điều tra thực tế hiện trạng, hệ thống đường bộ trên địa bàn Tỉnh được phân loại như sau:
+ Đường loại 1 | : 12,99 Km; |
+ Đường loại 2 | : 455,13 Km; |
+ Đường loại 3 | : 158,69 Km; |
+ Đường loại 4 | : 436,19 Km; |
+ Đường loại 5 | : 1.194,52 Km; |
+ Đường loại 6 | : 1.729,20 Km. |
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
- Đối với đường đô thị, Sở Giao thông vận tải chỉ quản lý lòng đường thuộc phạm vi khoảng cách giữa hai lưng bó vỉa hè ở hai bên. Các đường chưa có vỉa hè sẽ quản lý toàn bộ phạm vi nền đường. Các hạng mục cơ sở hạ tầng khác như vỉa hè, hệ thống cấp, thoát nước, cây xanh, điện chiếu sáng do các cơ quan chức năng khác quản lý.
- Đối với các tuyến đường chưa được đầu tư xây dựng, khi có chủ trương đầu tư xây dựng thì trong hồ sơ trình phê duyệt dự án đầu tư xây dựng phải kèm theo phương án phân cấp quản lý, bảo trì, bảo vệ đường bộ.
- Các tuyến đường đang được đầu tư xây dựng, nâng cấp và cải tạo do các Chủ đầu tư tiến hành tiếp tục hoàn chỉnh. Sau khi hoàn thành và hết thời gian bảo hành sẽ bàn giao cho các cơ quan quản lý theo phân cấp.
- Các cơ quan quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thiết kế, hồ sơ hoàn công và các hồ sơ quản lý khác của từng tuyến đường để chuẩn bị bàn giao cho các đơn vị quản lý mới theo quy định tại Quyết định này.
- Các địa phương có trách nhiệm thường xuyên cập nhật và bổ sung danh sách đối với các tuyến đường mở mới hoặc chưa được thống kê gửi về Sở Giao thông vận tải tổng hợp bổ sung hàng năm theo quy định.
- Thời gian bàn giao: 02 tháng kể từ ngày ký Quyết định này, công tác bàn giao phải bao gồm cả việc bàn giao hồ sơ và bàn giao hiện trường công trình.
- Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm xây dựng lịch bàn giao trình UBND tỉnh ban hành đến từng đơn vị có liên quan.
- Việc bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện công tác duy tu bảo dưỡng đường bộ: Giao Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể đối với các đơn vị quản lý về tỷ lệ bố trí vốn và nguồn vốn cho công tác này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 17/2008/QĐ-UBND ngày 08/4/2008 về việc phân cấp quản lý, bảo vệ và phân loại đường bộ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Quyết định số 68/2011/QĐ-UBND ngày 24/11/2011 về việc quy định thẩm quyền quản lý nhà nước về đường đô thị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 4. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có đường chuyên dùng và Thủ trưởng các Cơ quan liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 68/2011/QĐ-UBND quy định thẩm quyền quản lý nhà nước về quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2 Quyết định 17/2008/QĐ-UBND phân cấp quản lý, bảo vệ và phân loại đường bộ cho đơn vị quản lý trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3 Quyết định 26/2018/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, bảo vệ và phân loại đường bộ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 4 Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2019 bổ sung Điều 1 Quyết định 391/QĐ-UBND về Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 5 Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2019 bổ sung Điều 1 Quyết định 391/QĐ-UBND về Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Nghị quyết 42/2015/NQ-HĐND tạm dừng thực hiện Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND về tổ chức thu, quản lý, sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2 Thông tư 39/2011/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3 Nghị định 114/2010/NĐ-CP về bảo trì công trình xây dựng
- 4 Thông tư 10/2010/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo trì đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5 Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 6 Luật giao thông đường bộ 2008
- 7 Quyết định 565/2006/QĐ-UBND phân loại đường bộ để tính giá cước vận tải do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8 Quyết định 32/2005/QĐ-BGTVT về xếp loại đường để xác định cước vận tải đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 9 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Quyết định 2148/2000/QĐ-UB về phân cấp đường theo quy hoạch giao thông vận tải tỉnh Bến Tre đến năm 2010
- 1 Quyết định 68/2011/QĐ-UBND quy định thẩm quyền quản lý nhà nước về quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2 Quyết định 17/2008/QĐ-UBND phân cấp quản lý, bảo vệ và phân loại đường bộ cho đơn vị quản lý trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3 Quyết định 565/2006/QĐ-UBND phân loại đường bộ để tính giá cước vận tải do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4 Quyết định 2148/2000/QĐ-UB về phân cấp đường theo quy hoạch giao thông vận tải tỉnh Bến Tre đến năm 2010
- 5 Nghị quyết 42/2015/NQ-HĐND tạm dừng thực hiện Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND về tổ chức thu, quản lý, sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6 Quyết định 26/2018/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, bảo vệ và phân loại đường bộ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 7 Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2019 bổ sung Điều 1 Quyết định 391/QĐ-UBND về Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018