Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 68/2011/QĐ-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 14 tháng 11 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/3/2003;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;

Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị;

Căn cứ Thông tư số 16/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 287/TTr-SXD ngày 26/10/2011 về việc quy định thẩm quyền quản lý nhà nước về quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định thẩm quyền quản lý nhà nước về quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Cụ thể như sau:

1. Sở Xây dựng

a) Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hệ thống đường đô thị trên địa bàn tỉnh bao gồm toàn bộ phần đường bộ (không kể quốc lộ) nằm trong phạm vi nội thành, nội thị; đường ngoài phạm vi nội thành, nội thị nhưng nằm trong ranh giới khu đô thị, khu đô thị mới, đô thị mới, được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Là đầu mối tổng hợp, hướng dẫn lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch nâng cấp cải tạo, bảo trì và phát triển đường đô thị;

c) Là đầu mối thực hiện quản lý công tác xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật khác như thông tin liên lạc, cấp nước, thoát nước, cấp điện, cây xanh và các công trình ngầm khác khi xây dựng đường đô thị;

d) Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc quản lý, bảo trì, khai thác sử dụng hệ thống đường đô thị. Quản lý xây dựng ngoài hành lang an toàn đường đô thị và công tác quy hoạch xây dựng đô thị theo thẩm quyền;

đ) Chủ trì, phối hợp cùng các ngành có liên quan, kiểm tra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh danh mục công trình và tuyến phố được phép sử dụng vỉa hè, lòng đường vào việc kinh doanh, buôn bán trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;

e) Đề xuất thiết kế đô thị cho một số tuyến đường chính trong trung tâm đô thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

g) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về kiến trúc cảnh quan, trật tự xây dựng, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị đối với đường đô thị trên địa bàn;

h) Phối hợp với các ngành chức năng và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra và xử lý các vi phạm trong việc sử dụng vỉa hè, lòng đường theo các quy định hiện hành;

i) Theo dõi, tổng hợp cơ sở dữ liệu về đường đô thị; định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Giao thông vận tải

a) Phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch về phát triển đường giao thông đô thị phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch giao thông vận tải của tỉnh;

b) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng lập kế hoạch hàng năm cân đối kinh phí thực hiện kế hoạch bảo trì đường đô thị;

c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đối với các tuyến đường đô thị theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

d) Trực tiếp quản lý, bảo trì, khai thác phần cầu trên đường đô thị thuộc địa bàn tỉnh;

đ) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp để tăng cường quản lý trật tự an toàn giao thông đô thị trên địa bàn tỉnh;

e) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Giao thông phối hợp với Thanh tra Xây dựng cùng các ngành chức năng và Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra và xử lý các vi phạm trong việc sử dụng vỉa hè, lòng đường theo các quy định hiện hành;

g) Lập cơ sở dữ liệu về quản lý các công trình cầu trên đường đô thị được giao quản lý, gửi Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp báo cáo.

3. Sở Tài chính

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối kinh phí hàng năm từ nguồn ngân sách tỉnh để phục vụ cho công tác bảo trì và phát triển đường đô thị;

b) Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Sở Xây dựng, Sở Công Thương và các cơ quan có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành biểu thu phí khi sử dụng một phần bên trong vỉa hè của đường đô thị đối với các tổ chức kinh tế, hộ gia đình và cá nhân kinh doanh.

4. Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc xem xét đầu tư xây dựng các công trình điện lực, viễn thông trên các tuyến đường đô thị.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

a) Trực tiếp quản lý, khai thác, sử dụng và bảo trì hệ thống đường đô thị tại địa phương;

b) Căn cứ quy định về thời gian bảo trì và hiện trạng sử dụng, định kỳ hàng năm lập kế hoạch, dự toán công tác bảo trì hệ thống đường đô thị được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp quản lý, gửi Sở Xây dựng tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh;

c) Thực hiện công tác quản lý đường đô thị thuộc địa bàn quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Xây dựng và Sở Giao thông vận tải;

d) Cấp giấy phép đào đường và xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật dưới đường (kể cả các tuyến hẻm); xây dựng, lắp đặt các công trình nổi trên đường đô thị cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn theo hệ thống giao thông đô thị được phân cấp quản lý;

đ) Chịu trách nhiệm quản lý hành chính trong việc sử dụng vỉa hè, lòng đường, trật tự đô thị, vệ sinh môi trường trên địa bàn, có biện pháp chống lấn chiếm vỉa hè, lòng đường, bảo đảm an toàn giao thông, trật tự, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị;

e) Xây dựng kế hoạch danh mục các công trình tuyến và tuyến phố được phép sử dụng vỉa hè vào việc kinh doanh, buôn bán, điểm giữ xe công cộng gửi Sở Xây dựng kiểm tra, thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;

g) Tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế đô thị các tuyến đường thuộc địa bàn được phân cấp quản lý;

h) Chỉ đạo các phòng, ban thực hiện chức năng quản lý theo thẩm quyền và tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền và quy định của pháp luật;

i) Tổ chức chỉ đạo việc thống kê hàng năm và lập cơ sở dữ liệu về đường đô thị trên địa bàn, báo cáo Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp;

k) Có trách nhiệm quy định thẩm quyền quản lý nhà nước về đường đô thị cho Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn theo đúng quy định. Cụ thể các nội dung chính như sau:

- Quản lý hệ thống đường đô thị thuộc địa giới hành chính trên địa bàn quản lý và thực hiện công việc bảo trì công trình đường đô thị được Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố giao. Chịu trách nhiệm về quản lý các hoạt động xây dựng trên các tuyến đường đô thị được giao;

- Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng đường đô thị trên địa bàn; quản lý việc sử dụng tạm thời vỉa hè cho việc cưới, việc tang trên địa bàn mình quản lý. Tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm về quản lý sử dụng đường đô thị trên địa bàn mình quản lý theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực, các quy định về thẩm quyền quản lý nhà nước về quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu của Quyết định số 17/2008/QĐ-UBND ngày 08/4/2008 của UBND tỉnh về phân cấp quản lý, bảo vệ và phân loại đường bộ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được thay thế bằng các quy định của Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Bộ Xây dựng (Vụ Pháp chế);
- Bộ Giao thông vận tải (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- TTr. Tỉnh ủy;
- TTr. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và các ủy viên UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh;
- Sở Tư pháp (theo dõi);
- Đài PTTH tỉnh; Báo BR-VT;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH, X6.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Thới