ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 08 tháng 01 năm 2016 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HIỆP HỘI DU LỊCH THỪA THIÊN HUẾ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 04/TTr-SNV ngày 05 tháng 01 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế đã được Đại hội lần thứ I, nhiệm kỳ 2015 - 2020 của Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế thông qua ngày 26 tháng 12 năm 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
HIỆP HỘI DU LỊCH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế
2. Tên giao dịch: Thua Thien Hue Tourism Association
3. Tên viết tắt: HUTA
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội
1. Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tự nguyện của các doanh nghiệp, các tổ chức và công dân Việt Nam hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực du lịch và có liên quan đến du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Mục đích của Hiệp hội là liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau về kinh tế - kỹ thuật về kinh doanh, dịch vụ, bình ổn thị trường, nâng cao giá trị và chất lượng sản phẩm du lịch nhằm đóng góp vào sự phát triển của ngành Du lịch Thừa Thiên Huế và cả nước, tăng khả năng cạnh tranh của hội viên, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế có tư cách pháp nhân, có con dấu, và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế phê duyệt.
2. Trụ sở chính của Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế đặt tại số 49 Lê Lợi, thành phố Huế. Khi thay đổi về trụ sở, Hiệp hội phải báo cáo với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan để theo dõi, quản lý.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế hoạt động trên phạm vi tỉnh Thừa Thiên Huế trong lĩnh vực du lịch và các hoạt động có liên quan đến du lịch theo quy định của pháp luật.
2. Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế chịu sự quản lý nhà nước của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua Sở Nội vụ và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về lĩnh vực hoạt động chuyên ngành của Hiệp hội.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, Pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HIỆP HỘI
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hiệp hội.
3. Tham gia tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, danh lam thắng cảnh, con người, truyền thống văn hóa và lịch sử của tỉnh Thừa Thiên Huế với cả nước, với bạn bè quốc tế và xúc tiến du lịch theo quy định của pháp luật. Tham gia xây dựng chiến lược phát triển ngành Du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế khi có yêu cầu.
4. Đại diện cho hội viên kiến nghị với UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về những chủ trương, chính sách, biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện phát triển ngành Du lịch của tỉnh; bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của hội viên, giải quyết các trường hợp, vụ việc gây thiệt hại đến quyền lợi của ngành và hội viên; thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với các tổ chức liên quan trong tỉnh nhằm thực hiện tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 7. Quyền hạn của Hiệp hội
1. Tuyên truyền tôn chỉ mục đích hoạt động của Hiệp hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức các hội nghị, hội thảo để trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp, khuyến khích hợp tác, liên kết giữa các hội viên để nâng cao chất lượng hoạt động du lịch theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức các hoạt động đào tạo, dịch vụ, tư vấn và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
5. Nghiên cứu, tham gia góp ý, đề xuất kiến nghị với UBND tỉnh và các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng chính sách thúc đẩy phát triển du lịch theo quy định của pháp luật.
6. Phát triển hội viên, xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng và phát triển các mối quan hệ của Hiệp hội với các tổ chức, cá nhân trong tỉnh, trong nước và ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, uy tín và vị thế của Hiệp hội.
7. Xuất bản tập san, các ấn phẩm và các tài liệu tuyên truyền, quảng bá du lịch, phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của ngành Du lịch về xây dựng, phát triển du lịch, phổ biến kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ hội trên cơ sở lệ phí, hội phí của hội viên và các nguồn tài trợ, các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ; được tham gia góp vốn trong các tổ chức kinh tế hoạt động theo quy định của pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
10. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
Hội viên của Hiệp hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
1. Hội viên chính thức: gồm hội viên tổ chức và hội viên cá nhân. Doanh nghiệp, tổ chức và công dân Việt Nam hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực du lịch và có liên quan đến du lịch đóng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện đăng ký gia nhập Hiệp hội, đóng lệ phí gia nhập Hiệp hội và hội phí đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.
Người được cử thay mặt hội viên là doanh nghiệp, tổ chức tham gia Hiệp hội phải là đại diện lãnh đạo của doanh nghiệp, tổ chức đó. Trường hợp người được cử tham gia Hiệp hội nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác thì hội viên là doanh nghiệp, tổ chức phải cử đại diện lãnh đạo khác thay thế.
2. Hội viên liên kết: Các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch, có đóng góp cho Hiệp hội, tự nguyện viết đơn xin gia nhập Hiệp hội nhưng chưa đủ điều kiện hoặc chưa có nguyện vọng trở thành hội viên chính thức thì có thể được Hiệp hội công nhận là hội viên liên kết.
3. Hội viên danh dự: Công dân, các nhà quản lý, nhà khoa học - kỹ thuật và tổ chức, pháp nhân có công lao đối với sự nghiệp phát triển ngành nói chung và Hiệp hội nói riêng được Ban Chấp hành Hiệp hội mời làm hội viên danh dự.
1. Được hiệp hội bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hiệp hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hiệp hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, biểu quyết, chất vấn mọi công việc của Hiệp hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến của mình với các cơ quan nhà nước thông qua Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra theo quy định của Hiệp hội.
5. Được Hiệp hội phổ biến kinh nghiệm, bồi dưỡng nghề nghiệp, nâng cao trình độ bằng các hình thức: cung cấp thông tin, tài liệu, dự hội thảo, các lớp đào tạo, huấn luyện, trình diễn kỹ thuật về lĩnh vực du lịch, tham quan, khảo sát ở trong và ngoài nước.
6. Được Hiệp hội giúp đỡ, hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi, quyền hạn và khả năng của Hiệp hội.
7. Được hưởng sự trợ giúp của các tổ chức, cá nhân đối với Hiệp hội.
8. Được quyền ra khỏi Hiệp hội.
9. Được giới thiệu hội viên mới.
10. Hội viên liên kết và hội viên danh dự được hưởng các quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức của Hiệp hội trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và không được bầu cử, ứng cử vào Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hiệp hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hiệp hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng tổ chức Hiệp hội ngày càng vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hiệp hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hiệp hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hiệp hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên
1. Tổ chức và cá nhân nêu tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 8 của Điều lệ này tự nguyện có hồ sơ đăng ký tham gia Hiệp hội, được Ban Chấp hành Hiệp hội chấp thuận.
2. Hồ sơ gồm có:
- Đơn đăng ký gia nhập Hiệp hội (theo mẫu);
- Tờ khai hội viên (theo mẫu);
- Bản sao quyết định thành lập, Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với tổ chức);
- Bản sao Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế (nếu là doanh nghiệp lữ hành quốc tế);
- Sơ yếu lý lịch của cá nhân hoặc người đại diện có thẩm quyền của tổ chức, kèm 2 ảnh (4x6cm)
3. Ban Thường trực sẽ xem xét đơn và ra quyết định công nhận hội viên trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Giấy chứng nhận hội viên do Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế cấp.
4. Đối với những trường hợp hoãn để xem xét thêm về việc đáp ứng tiêu chuẩn hội viên, Ban Thường trực phải có thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ.
Trường hợp bị từ chối, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với Ban Kiểm tra và quyết định của Ban Kiểm tra sẽ là quyết định cuối cùng.
Điều 12. Chấm dứt tư cách hội viên.
1. Hội viên tự nguyện xin rút ra khỏi Hiệp hội, phải có đơn gửi cho Ban Chấp hành Hiệp hội.
2. Hội viên bị khai trừ ra khỏi Hiệp hội trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hiệp hội, làm ảnh hưởng đến thể diện, uy tín và tài chính của Hiệp hội, hội viên không đóng hội phí 01 (một) năm mặc dù đã được nhắc nhở.
3. Hội viên bị xóa tên khi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đình chỉ hoạt động, giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản. Trường hợp đình chỉ tạm thời hoạt động trong một thời hạn thì quyền của hội viên chỉ được tiếp tục khi được phép hoạt động trở lại.
4. Ban Chấp hành Hiệp hội thông báo danh sách hội viên xin rút khỏi Hiệp hội, hội viên bị khai trừ và hội viên bị xóa tên cho tất cả các hội viên khác biết.
5. Quyền và nghĩa vụ của hội viên bị chấm dứt ngay sau khi Ban Chấp hành Hiệp hội ra thông báo.
Điều 13. Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường trực.
4. Ban Kiểm tra.
4. Văn phòng, các ban chuyên môn (nếu có).
5. Các tổ chức trực thuộc (nếu có).
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng, chương trình, kế hoạch hoạt động của Hiệp hội nhiệm kỳ mới;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hiệp hội;
d) Bầu Ban Chấp hành Hiệp hội; Ban Kiểm tra Hiệp hội;
đ) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 15. Ban Chấp hành Hiệp hội
1. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và thông báo kết quả hoạt động của Ban Chấp hành Hiệp hội cho các hội viên biết;
d) Phê duyệt kế hoạch và quyết toán tài chính hàng năm;
đ) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hiệp hội. Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực, Ban Kiểm tra, các ban chuyên môn, Văn phòng Hiệp hội, các đơn vị trực thuộc Hiệp hội; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hiệp hội, quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
e) Bầu cử và bãi miễn các chức danh của Hiệp hội: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, ủy viên Ban thường trực. Bầu bổ sung ủy viên Ban Thường trực, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành
a) Ban chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Chấp hành Hiệp hội họp thường kỳ ít nhất 04 (bốn) lần trong một năm, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường trực hoặc trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban chấp hành là hợp lệ khi có trên 50% ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 50% tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 16. Ban Thường trực Hiệp hội
1. Ban Thường trực Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Ban thường trực Hiệp hội gồm có: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường trực do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường trực cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường trực:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức, thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành.
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quy định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường trực:
a) Ban Thường trực hoạt động theo Quy chế do Ban chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường trực mỗi tháng họp 1 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc trên 50% tổng số ủy viên Ban Thường trực;
c) Các cuộc họp của Ban Thường trực là hợp lệ khi có trên 50% ủy viên Ban Thường trực tham gia dự họp. Ban Thường trực có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường trực quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường trực được thông qua khi có trên 50% tổng số ủy viên Ban Thường trực dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 17. Ban Kiểm tra Hiệp hội
1. Ban Kiểm tra Hiệp hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường trực, các quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế của Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 18. Chủ tịch và Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch Hiệp hội là đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội, là người quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban chấp hành. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban chấp hành, Ban Thường trực Hiệp hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực du lịch, trước Ban chấp hành, Ban Thường trực Hiệp hội về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban chấp hành, Ban Thường trực Hiệp hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường trực;
d) Thay mặt Ban chấp hành, Ban Thường trực ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hiệp hội.
2. Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hiệp hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch Hiệp hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hiệp hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban chấp hành, ban Thường vụ Hiệp hội phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 19. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội, và các quy định pháp luật có liên quan.
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HIỆP HỘI
Điều 20. Tài chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính của Hiệp hội:
a) Nguồn thu của Hiệp hội:
- Lệ phí gia nhập Hiệp hội. Hội phí hàng năm của Hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hiệp hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hiệp hội: Tài sản của Hiệp hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp hội. Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ.
Điều 21. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính, tài sản của Hiệp hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội.
2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban chấp hành Hiệp hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hiệp hội khen thưởng hoặc được Hiệp hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hiệp hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: phê bình, khiển trách, cảnh cáo, xóa tên trong danh sách hội viên hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội của Hiệp hội mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội phải được trên 50% số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
1. Điều lệ của Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế gồm 08 Chương, 25 Điều đã được Đại hội hợp nhất Hiệp hội Du lịch và Hiệp hội Khách sạn thông qua ngày 26 tháng 12 năm 2015 tại thành phố Huế và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Căn cứ quy định pháp luật về Hiệp hội và Điều lệ Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ./.
- 1 Quyết định 1693/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Du lịch Đắk Lắk
- 2 Quyết định 552/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Du lịch tỉnh Quảng Ngãi (sửa đổi, bổ sung)
- 3 Quyết định 1796/QĐ-UBND năm 2016 về cho phép thành lập Hiệp hội Du lịch tỉnh Hà Nam
- 4 Quyết định 1246/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Vận tải ô tô tỉnh Bình Phước
- 5 Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Khoa học lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6 Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Du lịch tỉnh Kon Tum
- 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8 Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 9 Quyết định 2183/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt dự án đầu tư xây dựng Đường du lịch cụm điểm di tích Lăng Minh Mạng - Lăng Gia Long do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 10 Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 11 Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 12 Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 13 Luật về quyền lập hội 1957
- 1 Quyết định 1693/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Du lịch Đắk Lắk
- 2 Quyết định 552/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Du lịch tỉnh Quảng Ngãi (sửa đổi, bổ sung)
- 3 Quyết định 1796/QĐ-UBND năm 2016 về cho phép thành lập Hiệp hội Du lịch tỉnh Hà Nam
- 4 Quyết định 1246/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Vận tải ô tô tỉnh Bình Phước
- 5 Quyết định 24/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Khoa học lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6 Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Du lịch tỉnh Kon Tum
- 7 Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 8 Quyết định 2183/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt dự án đầu tư xây dựng Đường du lịch cụm điểm di tích Lăng Minh Mạng - Lăng Gia Long do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành