ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 08 tháng 01 năm 2016 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI KHOA HỌC LỊCH SỬ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 04/TTr-SNV ngày 05 tháng 01 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Khoa học lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế đã được Đại hội lần thứ V, nhiệm kỳ 2015 - 2020 của Hội Khoa học lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua ngày 30 tháng 10 năm 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch Hội Khoa học lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
HỘI KHOA HỌC LỊCH SỬ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành theo Quyết định số: 24/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
1. Tên chính thức: Hội Khoa học Lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế
2. Tên tiếng Anh: THUA THIEN HUE Association of Historical Sciences
3. Tên viết tắt: TAH
4. Hội có biểu tượng chính thức
Hội Khoa học Lịch sử Thừa Thiên Huế (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội nghề nghiệp tập hợp các tổ chức, cá nhân hoạt động trong các ngành khoa học lịch sử và những ngành có liên quan nhằm xây dựng, phát triển khoa học lịch sử, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ quê hương, tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, góp phần bảo vệ hòa bình và phát triển quan hệ đoàn kết, hữu nghị giữa các dân tộc; góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước, nâng cao trách nhiệm của nhân dân trong việc tham gia học tập, giáo dục lịch sử.
Điều 3. Phạm vi và lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh Thừa Thiên Huế về hoạt động sử học.
2. Hội chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành liên quan về lĩnh vực chuyên ngành mà Hội hoạt động. Hội là thành viên của Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Thừa Thiên Huế và Liên hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 4. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản riêng. Hội hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ của Hội Khoa học lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở Hội đặt tại 28 Nguyễn Tri Phương, thành phố Huế. Khi có thay đổi về trụ sở, Hội phải báo cáo với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để theo dõi, quản lý.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
2. Tuân thủ theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
3. Tự nguyện, tự quản, tự trang trải và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
4. Dân chủ, công khai, minh bạch, không vì mục đích lợi nhuận.
1. Tập hợp những cá nhân hoạt động trong các ngành khoa học lịch sử và những ngành có liên quan nhằm tăng cường sự đoàn kết và hợp tác của giới sử học để thực hiện các nhiệm vụ khoa học.
2. Giúp đỡ nhau nâng cao trình độ chuyên môn, cổ vũ các hoạt động sáng tạo của các nhà sử học.
3. Tư vấn, phản biện và giám định về khoa học lịch sử cho các cơ quan Đảng và Nhà nước, các tổ chức, cá nhân theo yêu cầu.
4. Bảo vệ chính đáng quyền lợi của Hội viên.
5. Phổ biến các kiến thức lịch sử trong nhân dân.
6. Động viên quần chúng nhân dân tham gia công tác sưu tầm, bảo quản, bảo vệ tài liệu lịch sử, di tích, di vật lịch sử; tổ chức nghiên cứu khoa học thông qua các đề tài, đề án, hội thảo khoa học; tham gia nghiên cứu và biên soạn lịch sử địa phương, lịch sử các ngành; tham gia đào tạo chuyên ngành và một số ngành có liên quan đến lịch sử.
7. Kiến nghị, đề đạt với Đảng, Nhà nước những chủ trương, biện pháp nhằm phát triển khoa học lịch sử.
8. Hợp tác quốc tế về khoa học lịch sử với các Hội, các tổ chức quốc tế cũng như các nhà sử học của các nước để trao đổi tài liệu về lịch sử, về kinh nghiệm nghiên cứu và phối hợp nghiên cứu theo quy định của pháp luật.
9. Chấp hành và thực hiện Điều lệ của Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế và Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam.
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hội và hội viên.
4. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội, hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hội.
5. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật.
6. Tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Hội theo đề nghị của các tổ chức, cá nhân.
7. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan của Đảng và Nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực hoạt động Hội.
8. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
9. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động gây Quỹ hỗ trợ khoa học, quản lý đề tài, dự án khoa học, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
10. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
11. Hội được gia nhập làm hội viên của các hội quốc tế và khu vực theo quy định của pháp luật.
12. Hoạt động của Hội phải theo đúng Điều lệ đã được phê duyệt.
13. Hàng năm, Hội phải báo cáo tình hình hoạt động, tổ chức của Hội với Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Nội vụ, chậm nhất vào ngày 01 tháng 12 hàng năm.
14. Chấp hành mọi sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1. Cá nhân đủ điều kiện là hội viên theo quy định của Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội đều có thể trở thành Hội viên của Hội Khoa học Lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Hội viên Hội Khoa học Lịch sử Thừa Thiên Huế gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự.
a) Hội viên chính thức: Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, không vi phạm pháp luật, tốt nghiệp Đại học ngành Sử hoặc có công trình nghiên cứu về lịch sử có giá trị hoặc tham gia hoạt động trong các ngành của khoa học lịch sử và của Hội. Tự nguyện thực hiện Điều lệ Hội.
b) Hội viên danh dự: Các cá nhân, tổ chức chính trị, xã hội hoặc các doanh nghiệp tại Việt Nam, có đóng góp cho hoạt động của Hội, tán thành điều lệ Hội thì được Ban Chấp hành Hội xem xét công nhận là Hội viên danh dự.
1. Chấp hành nghiêm chỉnh điều lệ Hội, nghị quyết, quyết định của tổ chức Hội.
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ Hội giao.
3. Học tập, nâng cao kiến thức, năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp.
4. Tuyên truyền mở rộng ảnh hưởng và uy tín của Hội; giữ gìn đoàn kết, thống nhất trong Hội; bảo vệ uy tín của Hội; tích cực tham gia công tác phát triển hội viên.
5. Sinh hoạt và đóng hội phí theo quy định.
1. Đề xuất kiến nghị, thảo luận và biểu quyết mọi công việc của Hội; bầu cử và ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội.
2. Tham gia các tổ chức và hoạt động của Hội.
3. Được Hội bảo vệ những quyền lợi chính đáng trong các hoạt động khoa học.
4. Xin ra Hội.
5. Hội viên danh dự được hưởng các quyền lợi như hội viên chính thức của Hội, trừ quyền biểu quyết, quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội.
Điều 11. Chấm dứt tư cách hội viên
Tư cách hội viên Hội Khoa học Lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ bị chấm dứt trong những trường hợp sau:
1. Cá nhân bị mất quyền công dân Việt Nam.
2. Cá nhân thôi Quốc tịch Việt Nam.
3. Không đóng hội phí 12 tháng liên tiếp mà không có lý do chính đáng.
4. Có đơn tự nguyện xin ra khỏi Hội.
Khi bị chấm dứt tư cách hội viên, phải trả lại thẻ Hội viên cho tổ chức Hội nơi sinh hoạt.
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Tổng Thư ký.
6. Các tổ chức trực thuộc Hội.
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo hoạt động và tài chính trong nhiệm kỳ, phương hướng hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ tới.
b) Thảo luận bổ sung, sửa đổi Điều lệ Hội;
c) Bầu Ban Chấp hành Hội và Ban Kiểm tra Hội theo quy định;
d) Thông qua Chương trình hoạt động của Hội;
đ) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
Đại hội hiệp thương lập danh sách và biểu quyết. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
1. Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa hai kỳ Đại hội. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Trong nhiệm kỳ, Ban Chấp hành có thể bổ sung ủy viên thay thế các ủy viên nghỉ hoạt động có lý do chính đáng do Thường vụ đề nghị.
3. Thành viên Ban Chấp hành xin miễn nhiệm phải được Thường vụ Ban Chấp hành đồng ý và có báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Nội vụ.
4. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành:
a) Bầu các chức danh lãnh đạo.
b) Phân công các ban chuyên môn.
c) Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Hội.
d) Tổ chức triển khai nghị quyết của đại hội và chương trình hoạt động của Hội.
đ) Quyết định thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật.
e) Quyết định chế độ làm việc của Thường vụ Ban Chấp hành.
g) Chuẩn bị đại hội thường kỳ và bất thường.
h) Bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành và kỷ luật thành viên Ban Chấp hành.
5. Ban Chấp hành họp thường kỳ 1 năm 1 lần, họp bất thường khi Thường vụ Ban Chấp hành xét thấy cần hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành đề nghị.
Ban Chấp hành ra nghị quyết và nghị quyết chỉ có giá trị khi có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên tán thành.
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành và không quá 1/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
Ban Thường vụ họp định kỳ ít nhất 3 tháng 1 lần và họp đột xuất khi cần thiết (Ban Thường vụ có thể ủy quyền cho Thường trực điều hành công việc hàng ngày của Hội).
2. Ban Thường vụ có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
d) Quyết định công nhận hội viên danh dự của Hội và mời Chủ tịch danh dự Hội.
1. Chủ tịch là người đứng đầu Hội, chịu trách nhiệm chung; đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Hội, phân công các Phó Chủ tịch điều hành từng mặt công tác của Hội. Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội. Nhiệm kỳ của Chủ tịch theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
1. Phó Chủ tịch Hội là người điều hành những nhiệm vụ cụ thể do Chủ tịch Hội phân công.
2. Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội
Điều hành các mặt công tác của Hội do Chủ tịch Hội phân công. Khi Chủ tịch đi vắng, Phó Chủ tịch thường trực được Chủ tịch ủy quyền (bằng văn bản) thực hiện các nhiệm vụ của Chủ tịch Hội được quy định tại Điểm 2, Điều 16 của Điều lệ Hội và phải báo cáo với Chủ tịch trong thời gian sớm nhất.
1. Ban Kiểm tra do Đại hội bầu gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các ủy viên. Số lượng thành viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Trưởng ban Ban Kiểm tra phải là thành viên Ban Chấp hành.
2. Ban kiểm tra làm việc theo chế độ tập thể dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành.
3. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra tư cách hội viên theo tiêu chuẩn và nhiệm vụ của hội viên;
b) kiểm tra thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết của Đại hội và nghị quyết của Ban Chấp hành;
c) Kiểm tra việc khen thưởng, kỷ luật;
d) Kiểm tra việc thu, chi tài chính;
đ) Giải quyết các khiếu nại, tố cáo.
1. Tổng Thư ký là người thừa hành Chủ tịch Hội thực hiện các nhiệm vụ của Hội. Nhiệm kỳ của Tổng Thư ký theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội.
2. Nhiệm vụ quyền hạn của Tổng Thư ký
a) Điều hành hoạt động hàng ngày của Hội;
b) Chỉ đạo công tác của văn phòng Hội; quản lý tài chính, tài sản của Hội;
c) Giúp Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hội đôn đốc công tác xây dựng, phát triển Hội; chuẩn bị các nội dung hướng dẫn trình Ban Thường vụ và Ban Chấp hành Hội;
d) Ký các văn bản hành chính, văn bản hợp tác với các tổ chức, cá nhân có liên quan của Hội và các văn bản khác theo sự phân công của Ban Thường vụ Hội hoặc của Chủ tịch Hội.
Đại hội mời một đồng chí lãnh đạo tỉnh làm Chủ tịch danh dự của Hội.
Chủ tịch danh dự được mời tham dự các phiên họp của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội; tham gia góp ý, chỉ đạo các kế hoạch hoạt động và phát triển Hội.
Điều 21. Tổ chức trực thuộc Hội
Các tổ chức trực thuộc Hội gồm:
1. Văn phòng Hội.
2. Các ban chuyên môn.
3. Cơ quan ngôn luận của Hội: Tạp chí Huế Xưa & Nay.
4. Các trung tâm, viện nghiên cứu do Hội thành lập.
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ HỘI
Điều 22. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 23. Tài chính tài sản của Hội
1. Hội phí do Hội viên đóng góp.
2. Tài sản, kinh phí hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao.
3. Tài sản, tài chính tặng, tài trợ của các tổ chức và cá nhân.
4. Kinh phí từ các hoạt động có thu, thành lập Quỹ phát triển Sử học.
5. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 24. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
Ban Chấp hành Hội quy định thống nhất nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài sản của Hội, mức đóng góp hội phí của hội viên, nghe báo cáo và quyết định nhiệm vụ tài chính của Hội hàng năm.
Điều 25. Giải quyết tài chính, tài sản khi Hội giải thể
Việc giải quyết tài chính, tài sản khi giải thể Hội thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội và nghị quyết của Ban Chấp hành Hội.
1. Hội viên và các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho hoạt động của Hội được Hội khen thưởng hoặc đề nghị các cấp khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức khen thưởng của Hội gồm:
a) Kỷ niệm chương vì sự nghiệp Sử học;
b) Bằng khen;
c) Tặng phẩm;
d) Các hình thức khác.
1. Hội viên vi phạm Điều lệ Hội sẽ bị xử lý theo các hình thức sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức chức vụ Hội (nếu có);
d) Khai trừ ra khỏi Hội và thu hồi thẻ Hội viên.
2. Chi hội và tổ chức trực thuộc Hội vi phạm kỷ luật sẽ bị xử lý theo các hình thức sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Không công nhận là Chi hội thành viên của Hội Khoa học Lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 28. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội Hội Khoa học lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
1. Điều lệ này gồm 8 Chương, 29 Điều đã được thông qua tại Đại hội Hội Khoa học lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ V, nhiệm kỳ 2015 - 2020 vào ngày 30 tháng 10 năm 2015 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Khoa học lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
- 1 Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Điều lệ Hội Khoa học lịch sử tỉnh Yên Bái khóa III, nhiệm kỳ 2017-2022
- 2 Quyết định 2000/QĐ-UBND năm 2016 về công nhận Điều lệ Hội Khoa học lịch sử tỉnh Hải Dương
- 3 Quyết định 21/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế
- 4 Quyết định 3092/QĐ-UBND năm 2015 về Danh mục thành phần hồ sơ, tài liệu của các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5 Quyết định 1476/QĐ-UBND năm 2015 về thành lập Trung tâm Lưu trữ lịch sử do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6 Quyết định 69/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan di tích lịch sử văn hóa Huế thuộc quần thể di tích Cố đô Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7 Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 8 Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 9 Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Luật về quyền lập hội 1957
- 1 Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Điều lệ Hội Khoa học lịch sử tỉnh Yên Bái khóa III, nhiệm kỳ 2017-2022
- 2 Quyết định 2000/QĐ-UBND năm 2016 về công nhận Điều lệ Hội Khoa học lịch sử tỉnh Hải Dương
- 3 Quyết định 21/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên Huế
- 4 Quyết định 3092/QĐ-UBND năm 2015 về Danh mục thành phần hồ sơ, tài liệu của các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5 Quyết định 1476/QĐ-UBND năm 2015 về thành lập Trung tâm Lưu trữ lịch sử do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6 Quyết định 69/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan di tích lịch sử văn hóa Huế thuộc quần thể di tích Cố đô Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế