ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2139/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 02 tháng 08 năm 2016 |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ - CP ngày 07/05/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị; Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị; Thông tư số 34/2009/TT - BXD ngày 30/9/2009 quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 42/2009/NĐ - CP ngày 07/05/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị;
Căn cứ Quyết định số 1786/QĐ - TTg ngày 27/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVIII (nhiệm kỳ 2015-2020);
Căn cứ Kết luận số 04-KL/TU ngày 23/6/2016 của Tỉnh ủy Hà Tĩnh kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án xã hội hóa huy động nguồn lực xây dựng thành phố Hà Tĩnh đạt tiêu chí đô thị loại II vào năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2016/NQ-HĐND ngày 28/6/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc một số cơ chế, chính sách tạo nguồn lực xây dựng thành phố Hà Tĩnh đạt tiêu chí đô thị loại II vào năm 2018;
Xét đề nghị của UBND thành phố tại Tờ trình số 50/TTr-UBND ngày 13/6/2016 (kèm theo Đề án) và đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 1283/SKHĐT-LĐVX ngày 08/7/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án xã hội hóa huy động nguồn lực xây dựng thành phố Hà Tĩnh đạt tiêu chí đô thị loại II vào năm 2018 (sau đây gọi là Đề án) với các nội dung chủ yếu như sau:
1.1. Mục tiêu tổng quát
Huy động tối đa mọi nguồn lực, trong đó nguồn vốn xã hội hóa là chủ yếu để xây dựng và phát triển thành phố Hà Tĩnh đạt các tiêu chí đô thị loại II vào năm 2018 theo mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVIII; đưa thành phố Hà Tĩnh trở thành vùng động lực của cả tỉnh, đảm bảo chức năng đầu tàu, kết nối với các đô thị và địa phương trong tỉnh, khu vực và cả nước; làm thay đổi nhận thức, nếp sống văn minh đô thị, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thân thiện, an toàn, ổn định, có sức thu hút lớn trong khu vực và cả nước.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đạt các tiêu chí đô thị loại II vào năm 2018, cụ thể như sau:
a. Công tác quy hoạch: 100% phường, xã có quy hoạch phân khu xây dựng được phê duyệt.
b. Thu nhập bình quân đầu người: Đến năm 2018 thu nhập bình quân đầu người đạt trên 60 triệu đồng.
c. Về quy mô dân số: Tổng dân số đến năm 2018 là 150.000 người, trong đó dân số thường trú 110.000 người và dân số tạm trú quy đổi 40.000 người.
d. Về hệ thống công trình hạ tầng đô thị:
- Có tối thiểu 06 trung tâm văn hóa quy mô hiện đại.
- 100% tuyến đường trục chính được nhựa hóa và có hệ thống điện chiếu sáng.
- Mật độ cống thoát nước chính khu vực nội thành trên 4 km/km2; nước thải công nghiệp và nước thải y tế tại các bệnh viện được thu gom xử lý riêng, đạt tiêu chuẩn trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung.
- Đất cây xanh công cộng đô thị đạt 5m2/người;
- Xây dựng 1- 2 nhà tang lễ (đến năm 2020).
đ. Kiến trúc cảnh quan đô thị:
- Xây dựng và thực hiện tốt quy chế quản lý kiến trúc toàn đô thị;
- Các khu đô thị mới bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, có thêm 3 khu đô thị mới; chỉnh trang các khu đô thị cũ;
- Các tuyến phố văn minh đô thị đạt 20% trên tổng số đường chính khu vực nội thành.
- Xây dựng hoàn chỉnh công viên Trung tâm, xây dựng các tiểu công viên, Khu vui chơi để đạt tiêu chí không gian đô thị.
- Xây dựng các công trình kiến trúc, công trình văn hóa lịch sử tiêu biểu.
2. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
2.1. Công tác xây dựng về quản lý quy hoạch
- Tổ chức rà soát, đánh giá việc thực hiện quy hoạch, rà soát việc sử dụng đất của các nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân từ đó có giải pháp khai thác huy động nguồn lực từ quỹ đất để xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị; đẩy nhanh tiến độ điều chỉnh, bổ sung, hoàn thành việc lập quy hoạch phân khu xây dựng các phường, xã, lập quy hoạch chi tiết, các khu chức năng, công trình dự án và thực hiện cắm mốc đầy đủ các quy hoạch đã được phê duyệt; hoàn chỉnh các quy chế quản lý đô thị
- Tổ chức công bố công khai các quy hoạch đã được phê duyệt. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quy hoạch, trật tự kỷ cương đô thị.
- Kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm trong lĩnh vực quy hoạch, trật tự kỷ cương đô thị. Thực hiện tốt quy chế quản lý đô thị, quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc trên địa bàn.
2.2. Phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao thu nhập cho người dân, tăng quy mô dân số đô thị
- Phát triển kinh tế đô thị, nhất là thương mại, dịch vụ cao cấp, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập, từ đó tạo ra nguồn lực xây dựng đô thị, tăng thu ngân sách.
- Đa dạng hóa huy động các nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, xây dựng phương án, cơ chế, chính sách, giải pháp tổ chức huy động đóng góp từ nhân dân, đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch và sử dụng vốn có hiệu quả, tạo niềm tin, động viên, khích lệ người dân tích cực tham gia xây dựng đô thị. Kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc, nhất là công tác quy hoạch, bồi thường giải phóng mặt bằng đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án.
- Rà soát hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị: Các công trình phúc lợi công cộng; hệ thống giao thông, điện, cấp thoát nước; hạ tầng thương mại, dịch vụ.... để có giải pháp đầu tư đồng bộ theo hướng bền vững. Có giải pháp hiệu quả chỉnh trang trật tự đô thị, môi trường, cảnh quan đô thị (như: diện tích cây xanh, vỉa hè, nước sạch, điện chiếu sáng, vệ sinh môi trường, xử lý tình trạng ngập lụt...).
- Thực hiện tốt Chương trình giải quyết việc làm và dạy nghề, có cơ chế chính sách phù hợp nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho Nhân dân. Quan tâm chăm lo đời sống cho người dân, nhất là các gia đình chính sách, người có công, hộ nghèo; đảm bảo an sinh xã hội.
- Đẩy nhanh tiến độ các dự án khu đô thị mới, dự án nhà ở xã hội; tiếp tục thu hút các doanh nghiệp, huy động nguồn vốn đầu tư xây dựng các khu đô thị và khu chức năng theo các quy hoạch đã phê duyệt.
- Xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị, nâng cao ý thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân, tự giác chấp hành và tham gia giữ gìn kỷ cương, trật tự xã hội, mỹ quan đô thị, văn hóa giao thông, vệ sinh môi trường. Phát động phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới ở các xã; đô thị văn minh ở các phường gắn với phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", hình thành rõ hơn phong cách nếp sống của cư dân đô thị văn minh, hiện đại.
2.3. Công tác cải cách hành chính và đảm bảo trật tự an toàn xã hội
- Đẩy mạnh cải cách hành chính: siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; công khai thủ tục, thực hiện cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa nền hành chính. Hoàn thành dự án chính quyền điện tử của thành phố. Xây dựng cơ sở dữ liệu, kết nối phần mềm Một cửa, dịch vụ công trực tuyến 16 phường, xã, kết nối trực tuyến lên cổng thông tin điện tử của tỉnh và của quốc gia.
- Xây dựng trung tâm hành chính công; tiếp tục sắp xếp các đơn vị hành chính, sự nghiệp theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; phấn đấu để Thành phố thực sự gương mẫu, đi đầu về cải cách hành chính trong hệ thống chính trị toàn tỉnh.
- Ban hành quy định tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu phòng, ban, cơ quan đơn vị thuộc UBND thành phố và Chủ tịch UBND phường, xã trong thi hành công vụ. Xây dựng bộ tài liệu phân tích công việc của Chủ tịch UBND phường, xã và cán bộ công chức UBND phường, xã. Ban hành quy chế công khai xin lỗi người dân của cán bộ, cơ quan chính quyền các cấp nếu giải quyết hồ sơ chậm trễ; Quy chế đánh giá, chấm điểm mức độ hoàn thành nhiệm vụ của trường các phòng ban, đơn vị, chủ tịch UBND các phường, xã.
- Hoàn thiện và áp dụng đồng bộ các tiêu chí đánh giá và phương pháp đánh giá hài lòng của tổ chức và người dân đối với dịch vụ hành chính công tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh.
- Đảm bảo tuyệt đối an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phối hợp bảo vệ an toàn các hoạt động đối nội, đối ngoại, các sự kiện chính trị của tỉnh, của quốc gia diễn ra trên địa bàn; triển khai sâu rộng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; kiềm chế và đẩy lùi các loại tội phạm, tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội.
2.4. Huy động nguồn vốn
2.4.1. Nhu cầu vốn đầu tư
Dự kiến tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển đô thị thành phố đạt các tiêu chí đô thị loại 2, giai đoạn 2016-2018 là 4.957 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách các cấp và ODA: 1.468 tỷ đồng, chiếm 29,6%; vốn huy động xã hội hóa: 3.489 tỷ đồng, chiếm 70,4%.
2.4.2. Giải pháp huy động nguồn vốn
a. Nguồn vốn ngân sách các cấp, nguồn ODA: Cân đối bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 theo từng cấp ngân sách.
b. Huy động nguồn vốn xã hội hóa.
- Đối với nguồn vốn huy động nhân dân và các tổ chức, cá nhân đóng góp, hỗ trợ: UBND thành phố tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền vận động, thực hiện các giải pháp, cơ chế chính sách để huy động nhân dân, các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đóng góp, hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng dân sinh, chỉnh trang đô thị gắn với lợi ích trực tiếp của nhân dân, như đường giao thông bê tông ở các phường, xã, giao thông đô thị, giao thông nội đồng, kênh mương nội đồng, lát vỉa hè, mương thoát bẩn, nhà hội quán, đường ống cấp nước cấp 2, điện chiếu sáng, công viên, cây xanh, xây dựng cơ sở vật chất trường học, thiết chế văn hóa cơ sở...
- Huy động từ các doanh nghiệp:
+ Đôn đốc các nhà đầu tư, kịp thời tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đã được chấp thuận chủ trương, cấp giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn.
+ Xây dựng danh mục dự án kêu gọi thu hút đầu tư vào địa bàn thành phố đồng thời đẩy mạnh xúc tiến, kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước thông qua nhiều hình thức. Đối với các dự án thực hiện theo hình thức PPP, lập đề xuất dự án đối với từng dự án cụ thể, trong đó xác định rõ hình thức hợp đồng, nguồn lực tham gia của nhà nước, chủ động tìm kiếm, mời gọi nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm để tham gia thực hiện dự án.
1. Đối với nguồn thu từ tiền sử dụng đất trên địa bàn Thành phố
1.1. Nguồn tiền sử dụng đất phát sinh từ các khu vực phải đầu tư toàn bộ hạ tầng kỹ thuật, đất các khu tái định cư; giao đất cho các nhà đầu tư xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố; các dự án do Trung tâm phát triển quỹ đất làm chủ đầu tư trên địa bàn thành phố; các lô đất bố trí tái định cư tại Quỹ đất tạo ra từ nguồn vốn vay Bộ Tài chính: Thực hiện theo Nghị quyết số 10/2016/NQ-HĐND ngày 28/6/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc một số cơ chế, chính sách tạo nguồn lực xây dựng thành phố Hà Tĩnh đạt tiêu chí đô thị loại II vào năm 2018;
1.2. Đối với tiền sử dụng đất thu được từ các dự án sử dụng vốn vay Bộ Tài chính (gồm 05 khu: Hạ tầng Đồng Trọt, xã Thạch Quý; hạ tầng Đội Thao, vườn cộ, xã Thạch Trung; hạ tầng đường Hải Thượng Lãn Ông kéo dài; hạ tầng Đông Nguyễn Huy Tự và hạ tầng phía Nam đường Nguyễn Du kéo dài): Trên cơ sở tiến độ tiền sử dụng đất phát sinh, dành 50% để trả nợ vốn vay Bộ Tài chính; phần còn lại xem xét ưu tiên bổ sung nguồn vốn cho thành phố Hà Tĩnh thực hiện tái định cư, GPMB để đầu tư, xây dựng hạ tầng đô thị và tiếp tục hoàn thiện phần hạ tầng các dự án quỹ đất sử dụng vay Bộ Tài chính chưa hoàn thành.
2. Cơ chế hỗ trợ xi măng
Thực hiện theo Nghị quyết số 10/2016/NQ-HĐND ngày 28/6/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc một số cơ chế, chính sách tạo nguồn lực xây dựng thành phố Hà Tĩnh đạt tiêu chí đô thị loại II vào năm 2018.
3. Đối với các dự án đầu tư theo hình thức PPP
- Được vay vốn Quỹ đầu tư phát triển tỉnh (tùy theo khả năng nguồn lực).
- Ngân sách tỉnh cho ứng trước theo khả năng thực tế nhưng tối đa không vượt quá 60% tổng nhu cầu vốn giải phóng mặt bằng của một số dự án trọng điểm, ưu tiên.
- Ưu tiên đề xuất bố trí vốn đầu tư của Nhà nước (ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh) tham gia thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP (mức hỗ trợ cụ thể tùy theo tính chất từng dự án).
4. Đối với nguồn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, Ngân sách tỉnh và nguồn ODA
- Tranh thủ các Bộ ngành trung ương để có sự hỗ trợ vốn đầu tư cho các công trình dự án trọng điểm trên địa bàn Thành phố.
- Tiếp tục rà soát, ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 cho các dự án hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên địa bàn Thành phố.
- Hàng năm, trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách, UBND tỉnh xem xét bố trí hỗ trợ thêm Thành phố một phần kinh phí để bổ sung có mục tiêu kiến thiết thị chính và cải thiện môi trường đô thị trên địa bàn.
- Ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA, hỗ trợ Thành phố triển khai các chương trình, dự án trọng điểm về kinh tế, xã hội trên địa bàn.
- Ưu tiên cho thành phố được tiếp cận nguồn vay vốn nhàn rỗi Kho bạc Nhà nước, tín dụng ưu đãi; được vay Quỹ phát triển đất của tỉnh và trái phiếu chính quyền địa phương để đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị trên địa bàn.
5. Quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi
Thực hiện theo Nghị quyết số 10/2016/NQ-HĐND ngày 28/6/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc một số cơ chế, chính sách tạo nguồn lực xây dựng thành phố Hà Tĩnh đạt tiêu chí đô thị loại II vào năm 2018;
6. Thời gian thực hiện
Các cơ chế, chính sách quy định tại các khoản 1,2,3,4,5 Điều này thực hiện trong 03 năm, từ ngày 01/01/2016 đến hết ngày 31/12/2018.
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố Hà Tĩnh
a. Cụ thể hóa Đề án bằng Kế hoạch hành động, khung thời gian thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, các chương trình, dự án. Rà soát, sắp xếp các dự án theo thứ tự ưu tiên và khả năng cân đối nguồn lực để tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định hiện hành và chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả của Đề án.
b. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập đề xuất dự án đầu tư theo hình thức PPP trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt, công bố, kêu gọi nhà đầu tư, tổ chức triển khai thực hiện theo quy định hiện hành.
c. Thực hiện đổi mới tổ chức, quản lý và cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp; cùng với việc đổi mới công tác sắp xếp, luân chuyển cán bộ chủ chốt về công tác tại địa bàn xã, phường; phân công phân cấp và đề cao trách nhiệm cá nhân, tổ chức bộ máy quản lý phù hợp để thực hiện hiệu quả Đề án.
d. Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Đề án. Trường hợp có khó khăn vướng mắc thì xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
2. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, tập trung thực hiện một số nội dung sau:
(1) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Rà soát, tham mưu UBND tỉnh cân đối nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ xây dựng, phát triển đô thị trên địa bàn Thành phố. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND thành phố, các nhà đầu tư hoàn thiện các thủ tục đầu tư thực hiện các dự án trên địa bàn. Phối hợp với Thành phố đẩy mạnh xúc tiến, thu hút đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng, UBND thành phố kiểm tra làm việc với các nhà đầu tư để đẩy nhanh tiến độ các dự án, nhất là dự án Trung tâm thương mại, văn phòng và nhà ở Vincom, dự án Khu đô thị phía Bắc thành phố của Tổng Công ty đầu tư phát triển nhà và Đô thị (HUD), dự án khu nhà ở chức năng Xuân Thành Land- Nguyễn Huy Tự.
- Phối hợp với UBND thành phố tranh thủ vận động nguồn vốn ODA, NGO và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước, cây xanh đô thị, dự án chống biến đổi khí hậu. Kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt, chất thải rắn thông thường theo công nghệ tiên tiến.
(2) Sở Tài chính:
- Soán xét chuyển nguồn cho ngân sách thành phố khi phát sinh các nguồn thu tiền sử dụng đất từ: 100% phần ngân sách tỉnh được hưởng (sau khi trừ Quỹ phát triển đất của tỉnh) số vượt thu so với kế hoạch của tỉnh giao thành phố thu hàng năm; giao đất cho các nhà đầu tư xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố; các dự án do Trung tâm phát triển quỹ đất làm Chủ đầu tư trên địa bàn thành phố; các lô đất bố trí tái định cư tại Quỹ đất tạo ra từ nguồn vốn vay Bộ Tài chính (quy định tại Điểm c Khoản 2.1.1, Khoản 2.1.2, Khoản 2.1.3, Khoản 2.1.4 Điều 1 Nghị quyết số 10/2016/NQ-HĐND ngày 28/6/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh).
- Tham mưu UBND tỉnh hàng năm bố trí hỗ trợ thêm Thành phố kinh phí để bổ sung có mục tiêu kiến thiết thị chính và cải thiện môi trường đô thị trên địa bàn.
- Hướng dẫn, tạo điều kiện cho Thành phố được tiếp cận nguồn vay vốn nhàn rỗi Kho bạc Nhà nước, tín dụng ưu đãi.
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND Thành phố trong quá trình thực hiện cơ chế chính sách tạo nguồn lực thực hiện đề án. Tăng cường công tác quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng các nguồn vốn huy động để thực hiện đề án.
(3) Sở Xây dựng:
- Hướng dẫn UBND thành phố rà soát, lập quy hoạch phân khu; kiểm tra việc thực hiện đầu tư xây dựng theo quy hoạch, quy chế quản lý kiến trúc đô thị, quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố.
- Chỉ đạo Công ty cổ phần cấp nước Hà Tĩnh để thực hiện đảm bảo việc cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn cho 100% dân cư đô thị.
- Hướng dẫn, hỗ trợ UBND thành phố hoàn thiện các hồ sơ, thủ tục để trình Chính phủ, Bộ Xây dựng thông qua Đề án nâng cấp Thành phố lên đô thị loại II vào năm 2018.
(4) Sở Giao thông Vận tải:
- Phối hợp, hỗ trợ UBND thành phố triển khai thực hiện các công trình như đường, Lê Ninh kéo dài, đường Xuân Diệu kéo dài, đường Xô viết Nghệ Tĩnh kéo dài đến đường Hàm Nghi, nâng cấp đường Nguyễn Công Trứ; nâng cấp hệ thống giao thông của các phường, xã.
- Phối hợp UBND thành phố và Sở Xây dựng trong việc thực hiện đầu tư đồng bộ các tuyến đường chính đầy đủ hệ thống biển báo, đèn tín hiệu an toàn giao thông.
- Chỉ đạo phát triển hệ thống vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định, hợp đồng, vận tải hành khách du lịch và vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đi các tuyến trong Thành phố và các vùng phụ cận.
(5) Sở Công Thương:
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng Trung tâm Hội chợ triển lãm trên địa bàn Thành phố. Chỉ đạo UBND thành phố thực hiện chuyển đổi chợ Trung tâm Thành phố (hoàn thành trong năm 2017); hướng dẫn UBND thành phố xây dựng các tuyến phố chuyên doanh thương mại dịch vụ, chợ đêm; quy hoạch hệ thống kho hàng hóa, dịch vụ.
- Chỉ đạo, đôn đốc Công ty điện lực Hà Tĩnh đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các trạm biến áp và hệ thống điện thành phố.
(6) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chỉ đạo, hướng dẫn UBND thành phố thực hiện công tác quản lý đất đai, đo vẽ bản đồ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đảm bảo vệ sinh môi trường, xử lý rác thải, nước thải.
(7) Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Tĩnh
- Tham mưu UBND tỉnh cơ chế chính sách phát triển nông nghiệp đô thị theo hướng công nghệ cao. Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng dự án phát triển trồng rau công nghệ cao tại xã Thạch Môn.
- Lồng ghép các dự án thuộc chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng sản xuất để phục vụ phát triển nông nghiệp đô thị; các dự án thuộc Chương trình đê sông, đê biển để đầu tư hoàn thành các tuyến đê trên địa bàn thành phố.
(8)Văn phòng điều phối xây dựng Nông thôn mới: chỉ đạo, hỗ trợ Thành phố hoàn thành kế hoạch xây dựng nông thôn mới ở các xã.
(9) Sở Văn hóa- Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp UBND thành phố và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh quy hoạch và triển khai xây dựng Bảo tàng tỉnh, nâng cấp Khu lưu niệm Bác Hồ.
- Tham mưu UBND tỉnh bổ sung, điều chỉnh quy hoạch quảng cáo ngoài trời, phân cấp cho UBND thành phố thực hiện thủ tục xác nhận thông báo quảng cáo bằng phương tiện băng-rôn trên địa bàn.
(10) Sở Thông tin- Truyền thông:
Phối hợp với UBND thành phố hoàn thành dự án Chính quyền điện tử của Thành phố. Hỗ trợ thành phố xây dựng điểm mô hình đô thị thông minh. Kêu gọi đầu tư Khu công nghệ thông tin tập trung Hà Tĩnh. Triển khai xây dựng dự án wifi miễn phí trên địa bàn thành phố.
(11) Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với UBND thành phố nghiên cứu kêu gọi xã hội hóa chuyển đổi một số trường công lập sang tư thục trên địa bàn thành phố.
(12) Sở Nội vụ:
Chỉ đạo Thành phố thực hiện bộ chỉ số theo dõi, đánh giá kết quả cải cách hành chính ở các cấp. Nghiên cứu đề xuất các cơ chế phân cấp quản lý, tổ chức bộ máy của thành phố và đề án sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của UBND thành phố theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động đối với các đơn vị. Hỗ trợ xây dựng Trung tâm hành chính công của Thành phố.
(13) Quỹ đầu tư phát triển tỉnh:
Ưu tiên cấp tín dụng đầu tư các dự án nhà ở xã hội, hạ tầng tạo quỹ đất, một số dự án đầu tư theo hình thức PPP về phát triển hạ tầng đô thị và các dự án xã hội hóa khác trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh.
(14) Kho bạc nhà nước:
- Thực hiện điều tiết số thu tiền sử dụng đất phát sinh các khu vực phải đầu tư toàn bộ hạ tầng kỹ thuật, đất các khu tái định cư (quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2.1.1 Điều 1 Nghị quyết số 10/2016/NQ-HĐND ngày 28/6/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh).
- Thực hiện cấp phát và kiểm soát các nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định.
(15) Các Sở, ban ngành liên quan khác theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, phối hợp và tổ chức thực hiện Đề án.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Tĩnh và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Kế hoạch 20/KH-UBND năm 2018 về xây dựng phát triển thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang đạt tiêu chí đô thị loại II vào năm 2020
- 2 Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách tạo nguồn lực xây dựng huyện Nghi Xuân và huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020
- 3 Nghị quyết 17/2016/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách tạo nguồn lực xây dựng thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại III vào năm 2020
- 4 Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách tạo nguồn lực xây dựng thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh đạt tiêu chí đô thị loại II vào năm 2018
- 5 Quyết định 324/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án xã hội hóa đầu tư nâng cấp, mở rộng Bến xe trung tâm tỉnh Hà Nam
- 6 Quyết định 3573/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015 - 2020
- 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8 Kế hoạch 38/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 – 2016 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 9 Luật Xây dựng 2014
- 10 Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
- 11 Quyết định 1786/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050
- 12 Thông tư 34/2009/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 13 Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị
- 1 Kế hoạch 20/KH-UBND năm 2018 về xây dựng phát triển thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang đạt tiêu chí đô thị loại II vào năm 2020
- 2 Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách tạo nguồn lực xây dựng huyện Nghi Xuân và huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020
- 3 Nghị quyết 17/2016/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách tạo nguồn lực xây dựng thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại III vào năm 2020
- 4 Quyết định 324/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án xã hội hóa đầu tư nâng cấp, mở rộng Bến xe trung tâm tỉnh Hà Nam
- 5 Quyết định 3573/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2015 - 2020
- 6 Kế hoạch 38/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 – 2016 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp