ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 324/QĐ-UBND | Hà Nam, ngày 25 tháng 02 năm 2016 |
V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÃ HỘI HÓA ĐẦU TƯ NÂNG CẤP, MỞ RỘNG BẾN XE TRUNG TÂM TỈNH HÀ NAM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 22/11/2005;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP; Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 về bán đấu giá tài sản nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 12/2015/QĐ-TTg ngày 16/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách thu hút xã hội hóa đầu tư và khai thác Bến xe;
Căn cứ Thông tư số 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 49/2012/TT-BGTVT ngày 12/12/2012 của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy chuẩn quốc gia về Bến xe khách;
Căn cứ Kết luận số 07/KL-TU ngày 16/11/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Nam về Đề án xã hội hóa đầu tư nâng cấp, mở rộng Bến xe trung tâm tỉnh;
Theo Quyết định số 1640/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Bến xe trung tâm tỉnh Hà Nam
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải (tại Tờ trình số 2395/TTr-SGTVT ngày 18/12/2015); đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư (tại Tờ trình số 84/TTr-SKHĐT ngày 28/01/2016) trình phê duyệt Đề án xã hội hóa đầu tư nâng cấp, mở rộng Bến xe trung tâm tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án xã hội hóa đầu tư nâng cấp, mở rộng Bến xe trung tâm tỉnh Hà Nam, với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. Tên đề án: Đề án xã hội hóa đầu tư nâng cấp, mở rộng Bến xe trung tâm tỉnh Hà Nam.
1. Mục tiêu chung: Huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư, nâng cấp, mở rộng, nâng công suất khai thác bến xe, nâng cao chất lượng phục vụ vận tải hành khách; giảm kinh phí đầu tư từ ngân sách Nhà nước.
2. Mục tiêu cụ thể: Lựa chọn nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm để tiếp nhận tài sản, nhân lực hiện tại của Bến xe và thực hiện đầu tư xây dựng, quản lý, duy trì hoạt động, vận hành khai thác bến xe, nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội theo đúng quy hoạch điều chỉnh đã được phê duyệt.
1. Quy mô dự án đầu tư bến xe thực hiện xã hội hóa
a) Hiện trạng:
Bến xe hiện có diện tích đất sử dụng 14.776,15m2, tổng chi phí đầu tư xây dựng giai đoạn 1 đã được quyết toán là 12.095.047.670 đồng; được nghiệm thu đưa vào sử dụng từ ngày 14/11/2012, đạt tiêu chuẩn bến xe loại III.
Do chưa có các công trình dịch vụ đi kèm nên hiệu quả khai thác còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội, đặc biệt là yêu cầu phát triển khu trung tâm y tế chất lượng cao cấp vùng.
b) Quy mô đầu tư nâng cấp, mở rộng bến xe: Tuân thủ theo quy hoạch điều chỉnh được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1640/QĐ-UBND ngày 21/12/2015.
- Quy mô sử dụng đất: 23.787,3m2, gồm:
+ Diện tích xây dựng các công trình bắt buộc phải có theo quy định là 15.457,8m2, bao gồm: Khu vực đón, trả khách; Bãi đỗ xe ô tô chờ vào vị trí đón khách; bãi đỗ xe dành cho phương tiện khác; phòng chờ cho hành khách; khu nhà quản lý điều hành; hệ thống hạ tầng kỹ thuật, khu sửa chữa bảo dưỡng ôtô, cây xanh, đường giao thông nội bộ; khu vực vệ sinh (đảm bảo tiêu chí về diện tích theo Thông tư 49/2012/TT-BGTVT).
+ Diện tích xây dựng các công trình dịch vụ thương mại là 6.865,5m2, bao gồm: Trung tâm thương mại, khách sạn, nhà nghỉ; trạm sửa chữa bảo dưỡng phương tiện; trạm cấp nhiên liệu; cây xanh, giao thông nội bộ, nhà hàng ăn uống, giải khát; khu vui chơi giải trí; 1.464,0 m2 giao thông đối ngoại.
- Quy mô phục vụ hành khách: ≥ 300 chuyến/ngày.
2- Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện xã hội hóa:
a) Nguyên tắc lựa chọn:
- Việc lựa chọn nhà đầu tư đáp ứng điều kiện về năng lực, kinh nghiệm, Trình tự thực hiện đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các bên liên quan theo đúng quy định hiện hành.
- Việc lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Trong quá trình thực hiện lựa chọn nhà đầu tư và chuyển giao, đảm bảo không ảnh hưởng đến việc hoạt động bình thường của Bến xe.
b) Điều kiện đối với Nhà đầu tư thực hiện xã hội hóa
- Nhà đầu tư là tổ chức pháp nhân Việt Nam hợp lệ (không có vốn Nhà nước), có năng lực tài chính, năng lực đầu tư và kinh nghiệm quản lý khai thác hiệu quả; không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác. Chấp hành tốt chính sách pháp luật của Nhà nước và được cơ quan nơi đóng trụ sở xác nhận các nghĩa vụ tài chính.
- Có phương án đầu tư xây dựng, đầu tư vốn và có phương án quản lý, khai thác, sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ... theo quy hoạch được duyệt.
- Nhà đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận số tài sản đã đầu tư còn tiếp tục sử dụng và toàn bộ nhân lực hiện có của Bến xe để quản lý, duy trì hoạt động, vận hành khai thác và thực hiện giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng nâng cấp, mở rộng bến xe theo quy hoạch điều chỉnh đã được phê duyệt với các dịch vụ đi kèm đảm bảo đồng bộ, hiện đại.
- Sau khi tiếp nhận bàn giao, Nhà đầu tư nộp ngay vào ngân sách phần giá trị tài sản tiếp nhận đã được Hội đồng đánh giá xác định;
- Phần giá trị tài sản không tiếp tục sử dụng, phải tháo dỡ thực hiện các thủ tục thanh lý tài sản theo quy định.
c) Trình tự, thủ tục lựa chọn:
- Đăng tải công khai danh mục xã hội hóa Bến xe trung tâm tỉnh Hà Nam trên cổng thông tin điện tử của tỉnh Hà Nam, Webiste Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nam.
- Xác định giá trị tài sản bàn giao cho nhà đầu tư tiếp nhận, tiếp tục quản lý, vận hành khai thác; giá trị tài sản phần phá dỡ, thu hồi thực hiện thanh lý.
- Sơ tuyển lựa chọn nhà đầu tư tham gia thực hiện dự án: Lập hồ sơ mời sơ tuyển, tiếp nhận hồ sơ mời sơ tuyển;
- Tổ chức sơ tuyển nhà đầu tư và đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển;
- Tổ chức lựa chọn: Xây dựng quy chế và tổ chức lựa chọn theo hình thức đấu giá.
+ Trường hợp có 01 nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án và trúng sơ tuyển: Nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất thực hiện dự án trình UBND tỉnh chấp thuận theo quy định,
+ Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên trúng sơ tuyển: Thực hiện đấu thầu lựa chọn Nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định,
1. Giao nhiệm vụ.
a) Sở Kế hoạch và đầu tư:
- Thẩm định hồ sơ và kế hoạch tổ chức thực hiện sơ tuyển nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu để tham gia lựa chọn.
- Chủ trì tổ chức thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển của các nhà đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả sơ tuyển. Thẩm định hồ sơ đề xuất dự án của Nhà đầu tư được lựa chọn theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải trong quá trình thực hiện lựa chọn nhà đầu tư, theo dõi nhà đầu tư thực hiện các cam kết và phương án sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư.
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, chấp thuận nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện Đề án “Xã hội hóa đầu tư nâng cấp, mở rộng Bến xe trung tâm tỉnh Hà Nam”
b) Sở Tài chính chủ trì tổ chức thẩm định kết quả xác định giá trị tài sản nhà nước tại Bến xe Trung tâm tỉnh Hà Nam tại thời điểm ngày 31/12/2015; và phương án xử lý tài chính, tài sản trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Sở Tài nguyên và môi trường:
- Phối hợp, hướng dẫn UBND thành phố Phủ Lý thực hiện việc thu hồi đất, đền bù giải phóng mặt bằng diện tích mở rộng bến xe theo quy hoạch được duyệt.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn, giải quyết các thủ tục về đất đai theo quy định đối với dự án.
d) Sở Giao thông vận tải:
- Lập hồ sơ và kế hoạch tổ chức sơ tuyển gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Tổ chức đánh giá các hồ sơ dự sơ tuyển, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Xây dựng phương án xử lý tài chính, tài sản gửi Sở tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Xác định các yêu cầu về cung cấp các dịch vụ kỹ thuật, nhân lực đáp ứng các hoạt động dịch vụ bến xe. Cung cấp, giải đáp các nội dung liên quan khi nhà đầu tư có yêu cầu để phục vụ việc lập hồ sơ dự tuyển; Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư; kiểm tra hồ sơ đề xuất dự án của Nhà đầu tư được lựa chọn để trình thẩm định, phê duyệt và theo dõi, quản lý việc thực hiện các cam kết, phương án đầu tư của nhà đầu tư.
e) Ban quản lý bến xe trung tâm tỉnh:
Tập hợp hồ sơ có liên quan đến đất đai, quy hoạch, tài sản của Bến xe, lập báo cáo tài chính tại thời điểm bàn giao cho nhà đầu tư được lựa chọn.
g) UBND thành phố Phủ Lý:
Tổ chức thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đối với phần diện tích đất mở rộng (9.011,15 m2) theo quy hoạch được duyệt.
2. Thời gian thực hiện: Quý I năm 2016
- Thành lập Hội đồng kiểm kê, xác định giá trị tài sản trình phê duyệt;
- Thực hiện sơ tuyển nhà đầu tư và tổ chức lực chọn nhà đầu tư thực hiện.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải; Chủ tịch UBND Thành phố Phủ Lý và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 26/2016/NQ-HĐND Quy định về cơ chế, chính sách thu hút xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2 Quyết định 2139/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án xã hội hóa huy động nguồn lực xây dựng thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh đạt tiêu chí đô thị loại II
- 3 Quyết định 11/2016/QĐ-UBND quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 4 Quyết định 10/2016/QĐ-UBND giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô khách trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5 Quyết định 221/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 6 Quyết định 3936/QĐ-UBND năm 2015 quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe khách Trung tâm thành phố Cần Thơ
- 7 Quyết định 1640/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Bến xe trung tâm tỉnh Hà Nam
- 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9 Quyết định 12/2015/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách thu hút xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Luật Doanh nghiệp 2014
- 11 Luật Xây dựng 2014
- 12 Nghị định 59/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 13 Thông tư 198/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14 Thông tư 49/2012/TT-BGTVT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Bến xe khách do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 15 Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 16 Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 17 Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 18 Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 1 Quyết định 3936/QĐ-UBND năm 2015 quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe khách Trung tâm thành phố Cần Thơ
- 2 Quyết định 221/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3 Quyết định 10/2016/QĐ-UBND giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô khách trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4 Quyết định 11/2016/QĐ-UBND quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 5 Quyết định 2139/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án xã hội hóa huy động nguồn lực xây dựng thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh đạt tiêu chí đô thị loại II
- 6 Nghị quyết 26/2016/NQ-HĐND Quy định về cơ chế, chính sách thu hút xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên