UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2147/QĐ-UBND | Việt Trì, ngày 27 tháng 8 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ PHỐI HỢP MỘT CỬA LIÊN THÔNG GIỮA CÁC CƠ QUAN GIẢI QUYẾT ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ CẤP GIẤY PHÉP KHẮC DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước giai đoạn 2007 – 2010;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 27/2/2007 của Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Tài chính – Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 430/TTr-SNV ngày 07/8/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thực hiện cơ chế phối hợp một cửa liên thông giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh (Sở Kế hoạch và Đầu tư), đăng ký thuế (Cục Thuế tỉnh), cấp giấy phép khắc dấu (Công an tỉnh) đối với doanh nghiệp thành lập mới, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh dẫn tới thay đổi nội dung đăng ký thuế hoặc thay đổi mẫu dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Điều 2. Thủ tục hồ sơ thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1565/2007/QĐ-UBND ngày 28/6/2007 của UBND tỉnh. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đã giải quyết của 03 cơ quan cho tổ chức, cá nhân đến đăng ký kinh doanh.
Tổng thời hạn giải quyết: Không quá 12 ngày (ngày làm việc) kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong đó:
- Trong thời hạn 06 ngày, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cùng với các giấy tờ đăng ký thuế của doanh nghiệp tới Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Cục Thuế tỉnh và gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện đã được Trưởng phòng Đăng ký kinh doanh ký tên, đóng dấu tới Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Công an tỉnh;
- Trong thời hạn 05 ngày, Cục thuế tỉnh phải gửi kết quả giải quyết đăng ký thuế tới Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Trong thời hạn 01 ngày, Công an tỉnh phải gửi kết quả giải quyết cấp Giấy phép khắc dấu tới Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Kế hoạch và Đầu tư (việc trả dấu không quá 02 ngày nếu có dưới 05 con dấu/một lần khắc; không quá 05 ngày nếu có từ 05 con dấu trở lên/ một lần khắc);
Việc chi phí văn phòng phẩm, chi phí chuyển, phát hồ sơ do Sở Kế hoạch và Đầu tư thanh toán trên cơ sở cân đối nguồn thu phí, lệ phí đăng ký kinh doanh được phép giữ lại và kinh phí hoạt động hành chính của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh hướng dẫn việc triển khai thực hiện và báo cáo kết quả với Ban chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh và UBND tỉnh;
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/9/2007. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, cục Thuế tỉnh và các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 2193/QĐ-UBND năm 2009 về Quy chế phối hợp hoạt động giữa cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, thuế và con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 2 Quyết định 892/QĐ-UBND năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành đến ngày 31/12/2009 đã hết hiệu lực pháp luật
- 3 Quyết định 892/QĐ-UBND năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành đến ngày 31/12/2009 đã hết hiệu lực pháp luật
- 1 Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan giải quyết đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2 Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết đăng ký kinh doanh, thuế và dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3 Quyết định 2038/QĐ-UB năm 2008 về Quy chế phối hợp liên thông giữa cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, thuế và con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 4 Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết đăng ký kinh doanh, thuế và dấu đối với doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 5 Quyết định 1565/2007/QĐ-UBND thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết công việc của tổ chức, công dân tại sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị; xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 6 Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 7 Thông tư liên tịch 02/2007/TTLT-BKH-BTC-BCA hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công An cùng ban hành
- 8 Quyết định 30/QĐ-TTg năm 2007 Phê duyệt Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 4177/2003/QĐ-CT áp dụng cơ chế một cửa trong giải quyết công việc của tổ chức, công dân tại 23 Sở, ngành trong tỉnh Phú Thọ
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 2193/QĐ-UBND năm 2009 về Quy chế phối hợp hoạt động giữa cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, thuế và con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 2 Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết đăng ký kinh doanh, thuế và dấu đối với doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3 Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết đăng ký kinh doanh, thuế và dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 4 Quyết định 4177/2003/QĐ-CT áp dụng cơ chế một cửa trong giải quyết công việc của tổ chức, công dân tại 23 Sở, ngành trong tỉnh Phú Thọ
- 5 Quyết định 2038/QĐ-UB năm 2008 về Quy chế phối hợp liên thông giữa cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, thuế và con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 6 Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan giải quyết đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do thành phố Cần Thơ ban hành
- 7 Quyết định 892/QĐ-UBND năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành đến ngày 31/12/2009 đã hết hiệu lực pháp luật