ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2008/QĐ-UBND | Buôn Ma Thuột, ngày 19 tháng 3 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BKH-BTC-BCA ngày 27 tháng 2 năm 2007 của liên Bộ: Kế hoạch và Đầu tư – Tài chính – Công an hướng dẫn về chế độ phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu đối với các doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số: 447/TTr-KHĐT ngày 25 tháng 01 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế phối hợp giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Điều 2. Giao cho thủ trưởng các Sở, ban, ngành: Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính, Cục thuế, Công an tỉnh cùng phối hợp thực hiện Quy chế phối hợp giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh biết và thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Cục thuế, Công an tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN TỈNH |
PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DAONH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2008/QĐ-UBND, ngày 19/3/2008 của Ủy ban nhân tỉnh)
Quy chế này quy định cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc tiếp nhận hồ sơ và giải quyết các thủ tục hành chính về:
1. Đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
2. Trình tự giải quyết đăng ký kinh doanh thành lập mới doanh nghiệp;
3. Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện;
4. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh dẫn tới thay đổi nội dung đăng ký thuế hoặc thay đổi mẫu dấu của doanh nghiệp, Chi nhánh và văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
1. Các tổ chức, cá nhân đề nghị đăng ký kinh doanh, đăn ký thuế và khắc dấu khi thành lập doanh nghiệp mới, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thay đổi nội dung đăng ký thuế, thay đổi mẫu dấu;
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh, Công an tỉnh.
Điều 3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả các kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ:
Tổ chức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả (gọi tắt là tổ một cửa) đặt tại Sở Kế hoạch và Đầu tư (Địa chỉ số: 17 – Lê Duẩn, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk) là nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thành lập Doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đăng ký thuế hoặc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh dẫn đến thay đổi nội dung đăng ký thuế, thay đổi mẫu dấu (Gồm thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế).
Tổ chức, các nhân có thể nhận các mẫu giấy đề nghị đăng ký kinh doanh, mẫu tờ khai đăng ký thuế tại Tổ một cửa )địa điểm tiếp nhận hồ sơ).
2. Cơ quan trả kết quả thực hiện các thủ tục hành chính:
a. Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về Trật tự - Xã hội – Công an tỉnh là nơi trả Giấy chứng nhận mẫu dấu và con dấu.
b. Tổ một cửa là nơi trả các kết quả:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho chi nhánh, văn phòng đại diện.
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
HỒ SƠ, LỆ PHÍ, TRẢ KẾT QUẢ CHO DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Trường hợp đăng ký kinh doanh thành lập mới doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, bộ hồ sơ chung bao gồm các giấy tờ sau:
a. Các giấy tờ đăng ký kinh doanh, thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện theo hướng dẫn tại Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19 tháng 10 năm 2006 của Bộ kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh (sau đây gọi tắt là Thông tư số 03/2006/TT-BKH)
b. Các giấy tờ đăng ký thuế cho doanh nghiệp thành lập mới (trừ bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) theo hướng dẫn tai Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về đăng ký thu thuế (sau đây gọi tắt là Thông tư số 85/2007/TT-BTC).
2. Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh dẫn tới thay đổi nội dung đăng ký thuế, thay đổi mẫu dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, bộ hồ sơ chung bao gồm các giấy tờ sau:
a. Các giấy tờ thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn tại Thông tư số 03/2006/TT-BKH.
b. Các giấy tờ thay đổi đăng ký thuế của doanh nghiệp (trừ bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) theo hướng dẫn tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC.
Điều 5. Tiếp nhận hồ sơ và thu lệ phí
1. Khi hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cán bộ Tổ một cửa tiếp nhận hồ sơ, viết và trao Giấy biên nhận hồ sơ (theo mẫu) cho người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trong Giấy biên nhận hồ sơ phải thể hiện nội dung đăng ký, số lượng các loại giấy tờ, hẹn ngày trả kết quả và địa điểm trả kết quả; đồng thời thực hiện thu lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định.
2. Phòng cảnh sát quản lý hành chính về Trật tự xã hội - công an tỉnh thu lệ phí đăng ký mẫu dấu, khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến nhận con dấu.
Điều 6. Trả kết quả cho doanh nghiệp
1. Thời hạn trả kết quả đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế
a. Đối với trường hợp thành lập mới doanh nghiệp
Trong trường hợp tối đa 06 (sáu) ngày làm việc đối với các laọi hình công ty, và 04 (bốn) ngày làm việc đối với doanh nghiệp tư nhân, kể từ ngày nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến Tổ một cửa để nhận bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để đi làm thủ tục khắc dấu tại cơ sở khắc dấu.
Sau khi nhận được con dấu, theo thời hạn ghi trên giấy biên nhận hồ sơ (sau 05 ngày làm việc, kể từ thời hạn trả bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp mang con dấu đến Tổ một cửa để hoàn tất thủ tục đăng ký thuế và nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
b. Đối với trường hợp đăng ký thành lập chi nhánh
Trong trường hợp tối đa 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, người đứng đầu chi nhánh đến Tổ một cửa để nhận bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh để đi làm thủ tục khắc dấu tại cơ sở khắc dấu.
Sau khi đã nhận được con dấu của chi nhánh, theo thời hạn ghi trên Giấy biên nhận hồ sơ (sau 05 ngày làm việc kể từ thời hạn trả bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động), người đứng đầu chi nhánh mang con dấu đến Tổ một cửa để hoàn tất thủ tục đăng ký thuế và nhận Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Giấy chứng nhận đăng ký thuế của chi nhánh.
c. Đối với trường hợp đăng ký thành lập Văn phòng đại diện
Trong thời hạn tối đa 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, người đứng đầu văn phòng đại diện đến Tổ một cửa để nhận Giâý chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện để đi làm thủ tục khắc dấu tại cơ sở khắc dấu.
d. Đối với trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, nội dung đăng ky hoạt động của chi nhánh, Văn phòng đại diện dẫn đến làm thay đổi nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế, thay đổi mẫu dấu.
Trong thời hạn tối đa 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người đứng đầu chi nhánh, Văn phòng đại diện đến Tổ một cửa để nhận bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp) hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (đối với Chi nhánh) hoặc bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (đối với Văn phòng đại diện để đi làm thủ tục khắc dấu tại cơ sở khắc dấu.
đ. Đối với trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh mà không làm thay đổi nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế, thay đổi mẫu dấu:
Trong thời hạn tối đa 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, người đại diện theo pháp luật (đối với doanh nghiệp), người đứng đầu chi nhánh, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp đến Tổ một cửa để nhận các kết quả.
e. Các trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ:
Trường hợp hồ sơ còn thiếu một số thủ tục mà doanh nghiệp vẫn đề nghị tiếp nhận, thì hồ sơ vẫn có thể được xem xét nhận. Trường hợp này phiếu nhận hồ sơ ghi ngày hẹn bổ sung hồ sơ. Thời gian trả kết quả được tính từ ngày hồ sơ được bổ sung đầy đủ.
2. Khắc dấu, đăng ký lưu chiểu và trả con dấu:
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người đứng đầu Chi nhánh, Văn phòng đại diện được quyền chủ động đến cơ sở khắc dấu có đủ điều kiện để khắc con dấu cho doanh nghiệp, Chi nhánh, Văn phòng đại diện.
Người đến liên hệ khắc dấu phải nộp cho cơ sở khắc dấu 01 (một) bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp khắc dấu cho doanh nghiệp) hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động ( trường hợp khắc dấu cho Chi nhánh, Văn phòng đại diện) và phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu.
Cơ sở khắc dấu phải có Giấy hẹn trả dấu cho doanh nghiệp, Chi nhánh, Văn phòng đại diện, trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm và cơ quan Công an đăng ký và trả dấu.
Sau khi khắc xong con dấu, cơ sở khắc dấu chuyển con dấu kèm theo bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đã nhận của người liên hệ khắc dấu đến Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội – Công an tỉnh chậm nhất là trước 01(một) ngày làm việc so với thời hạn trả dấu ghi trên Giấy hẹn trả dấu để kiểm tra, đăng ký lưu chiểu và trả cho doanh nghiệp.
Theo thời gian ghi trên Giấy hẹn trả dấu, người đi khắc dấu mang theo Giấy hẹn trả dấu tới phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội để nhận dấu. Khi nhận dấu, người nhận dấu phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu và nộp lệ phí đăng ký dấu.
3. Cơ quan giải quyết các thủ tục hành chính và trả kết quả cho doanh nghiệp:
a. Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về Trật tự xã hội là cơ quan đăng ký lưu chiểu và trả con dấu cùng với Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
b. Tổ một cửa là cơ quan trả Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký thuế (sau khi doanh nghiệp đã nhận con dấu tại Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về Trật tự xã hội).
- Cán bộ Tổ một cửa trả kết quả cho người đại diện theo pháp luật (đối với doanh nghiệp), người đứng đầu (đối với Chi nhánh, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp), hồ sơ gồm có:
+ Đối với doanh nghiệp: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã được Trưởng phòng Đăng ký kinh doanh ký và đóng dấu; Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
+ Đối với Chi nhánh: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đã được Trưởng phòng Đăng ký kinh doanh ký và đóng dấu; Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
+ Đối với Văn phòng đại diện: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đã được Trưởng phòng Đăng ký kinh doanh ký và đóng dấu.
- Người đại diện theo pháp luật (đối với doanh nghiệp) hoặc người đứng đầu (đối với chi nhánh của doanh nghiệp) kiểm tra thông tin trên bản gốc Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Giấy chứng nhận đăng ký thuế; ký vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, đóng dấu vào Tờ khai đăng ký thuế (đối với trường hợp là doanh nghiệp hoặc chi nhánh) và ký nhận vào Phiếu trả kết quả (theo mẫu).
PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH GIỮA CÁC CƠ QUAN
Điều 7. Thời hạn giải quyết thủ tục hành chính giữa các cơ quan
1. Đối với trường hợp thành lập mới doanh nghiệp
a. Sở Kế hoạch đầu tư:
- Trong thời hạn 06 (sáu) ngày làm việc (đối với loại hình công ty), 04 (bốn) ngày làm làm việc đối với doanh nghiệp tư nhân, phòng Đăng ký kinh doanh hoàn thành việc xử lý hồ sơ và in, ký tên, đóng dấu vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và chuyển đến Tổ một cửa.
- Cán bộ Tổ một cửa luân chuyển hồ sơ:
Gửi tới Cục Thuế: Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các giấy tờ của doanh nghiệp liên quan đến việc đăng ký thuế;
Trao bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp để đi làm thủ tục khắc dấu tại cơ sở khắc dấu.
b. Cục Thuế tỉnh:
Trong thời hạn tố đa 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế của doanh nghiệp từ Tổ một cửa gửi đến, Cục Thuế giải quyết việc đăng ký thuế và bàn giao Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho cán bộ Tổ một cửa để sẵn sàng giao cho doanh nghiệp.
c. Công an tỉnh:
Sau khi nhận con dấu và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp do cơ sở khắc dấu chuyển đến, Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về Trật tự xã hội có trách nhiệm kiểm tra nội dung con dấu, làm thủ tục đăng ký lưu chiểu, trả con dấu, cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp theo đúng ngày hẹn trả con dấu được ghi trong giấy hẹn của cơ sở khắc dấu.
2. Trường hợp đăng ký kinh doanh thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh dẫn tới thay đổi nội dung đăng ký thuế, thay đổi mẫu dấu của doanh nghiệp, Chi nhánh, Văn phòng đại diện.
a. Sở kế hoạch và Đầu tư:
- Trong thời hạn tố đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh hoàn thành việc xử lý hồ sơ và in, ký tên, đóng dấu vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp đăng ký thay đổi), Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (đối với Chi nhánh, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp), và chuyển các giấy tờ trên đến Tổ một cửa.
- Cán bộ Tổ một cửa thực hiện luân chuyển hồ sơ:
Gửi tới Cục Thuế: Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (đối với Chi nhánh) và các giấy tờ của doanh nghiệp liên quan đến việc đăng ký thuế;
Trao bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp), bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động người đứng đầu chi nhánh, Văn phòng đại diện (đối với Chi nhánh, Văn phòng đại diện) để đi làm thủ tục khắc dấu tại cơ sở khắc dấu.
b. Cục Thuế tỉnh:
Trong thời hạn tối đa 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế của doanh nghiệp từ Tổ một cửa gửi đến, Cục Thuế giải quyết việc đăng ký thuế và bàn giao Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho cán bộ Tổ một cửa để sẵn sàng giao cho doanh nghiệp.
c. Công an tỉnh:
Sau khi nhận con dấu và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện, Phòng Cảnh sát Quản lý về hành chính về Trật tự xã hội kiểm tra con dấu, làm thủ tục đăng ký lưu chiểu, trả con dấu, cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp theo đúng ngày hẹn trả con dấu được ghi trong giấy hẹn của cơ sở khắc dấu.
3. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh dẫn tới phải thay đổi đăng ký thuế nhưng không làm thay đổi mẫu dấu của doanh nghiệp, Chi nhánh, Văn phòng đại diện.
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Trong thời hạn tối đa 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng đăng ký kinh doanh thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp, Chi nhánh, Văn phòng đại diện;
- Tổ một cửa gửi tới Cục thuế: Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp), Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (đối với Chi nhánh) và các giấy tờ của doanh nghiệp liên quan đến việc đăng ký thuế.
b. Cục thuế:
Trong thới hạn tối đa 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký thuế của doanh nghiệp từ cán bộ Tổ một cửa, Cục Thuế giải quyết việc đăng ký thuế và bàn giao Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho cán bộ Tổ một cửa để sãn sàng giao cho doanh nghiệp.
1. Cơ quan chuyển hồ sơ
Cán bộ Tổ một cửa thực hiện việc luân chuyển hồ sơ giữa Sở Kế hoạch - Đầu tư và Cục thuế.
2. Thời gian chuyển hồ sơ
Trong khoảng thời gian từ 15h30 đến 17h của các ngày làm viểctong tuần
3. Nội dung giao, nhận hồ sơ
- Chuyển hồ sơ về đăng ký thuế tới Cục Thuế;
- Nhận kết quả việc đăng ký thuế của doanh nghiệp từ Cục thuế (đối với những hồ sơ đã chuyển từ trước đến ngày hẹn) để trả cho doanh nghiệp.
4. Chi phí
Chi phí văn phòng phẩm, chi phí chuyển, phát hồ sơ do Sở Kế hoạch và Đầu tư thanh toán trên cơ sở cân đối nguồn thu lệ phí đăng ký kinh doanh được phép giữ lại và kinh phí hoạt động hành chính của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ động đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông, biên chế cán bộ làm việc ở Tổ một cửa, đảm bảo các yêu cầu theo quy đinh tại Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg, ngày 22 tháng 6 năm 2007, của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
- Chịu trách nhiệm in ấn các biểu mẫu, quy trình liên quan đến các thủ tục thành lậy doanh nghiệp, đăng ký thuế, khắc dấu để cung cấp miễn phí cho người thành lập doanh nghiệp và doanh nghiệp; Công khai, niêm yết các khoản phí, lệ phí về đăng ký dinh doanh, khắc dấu và đăng ký dấu tại Tổ một cửa để doanh nghiệp biết;
- Đưa hoạt động “Cổng thông tin doanh nghiệp” để phục vụ nhanh chóng, tiện lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư, các cơ quan quản lý nhà nước các thông tin về kinh tế xã hội và các thông tin về doanh nghiệp, thành lập doanh nghiệp;
- Chịu trách nhiệm tổng hợp, đề xuất sửa đổi, bổ sung nội dung Quy chế này khi có sự thay đổi của các văn bản pháp luật có liên quan đến trình tự, thủ tục đăng ký kinh koanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu.
2. Công an tỉnh:
- Cung cấp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư danh sách và địa chỉ các cơ sở khắc dấu đã được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện an ninh trật tự để thông báo cho doanh nghiệp tự liên hệ khắc dấu;
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các điều kiện về an ninh trật tự cảu cơ sở khắc dấu; kiểm tra, đăng ký, quản lý con dấu và các nội dung liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Cục thuế:
- Xây dựng bộ hồ sơ mẫu liên quan đến thủ tục đăng ký thuế để niêm yết tại Tổ một cửa và để cung cấp cho doanh nghiệp;
- Thông báo kịp thời những nội dung thay đổi trong các văn bản pháp luật về thủ tục, hồ sơ đăng ký thuế cho Tổ một cửa biết để thực hiện./.
- 1 Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết đăng ký kinh doanh, thuế và dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 2 Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã qua rà soát do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3 Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã qua rà soát do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 1 Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan giải quyết đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2 Quyết định 1934/2007/QĐ-UBND quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và khắc dấu đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh thành lập, hoạt động theo luật Doanh nghiệp do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3 Quyết định 2147/QĐ-UBND năm 2007 thực hiện cơ chế phối hợp một cửa liên thông giữa cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 4 Thông tư 85/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Quyết định 1114/QĐ-UBND năm 2007 ban hành Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 6 Thông tư liên tịch 02/2007/TTLT-BKH-BTC-BCA hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công An cùng ban hành
- 7 Thông tư 03/2006/TT-BKH hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh quy định tại Nghị định 88/2006/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh do Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành
- 8 Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003
- 1 Quyết định 1114/QĐ-UBND năm 2007 ban hành Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2 Quyết định 2147/QĐ-UBND năm 2007 thực hiện cơ chế phối hợp một cửa liên thông giữa cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 3 Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết đăng ký kinh doanh, thuế và dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 4 Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã qua rà soát do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 5 Quyết định 1934/2007/QĐ-UBND quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và khắc dấu đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh thành lập, hoạt động theo luật Doanh nghiệp do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 6 Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan giải quyết đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do thành phố Cần Thơ ban hành