CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 218-CT | Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 1989 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁN NGOẠI TỆ CHO QUỸ TẬP TRUNG CỦA TRUNG ƯƠNG BỎ CHẾ ĐỘ KẾT HỐI NGOẠI TỆ
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ tài chính và Bộ trưởng các Bộ có liên quan.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Các khoản nộp bắt buộc cho quỹ ngoại tệ tập trung của trung ương bao gồm:
- Tiền hoa hồng của dầu khí.
- Tiền thu máy bay nước ngoài bay qua bầu trời Việt Nam.
- Ngoại tệ thu thuế, các khoản tiền thuế đất, thuế tài sản của Nhà nước và lệ phí thu của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các văn phòng đại diện của các tổ chức ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam và một số cơ quan đại diện khác:
Ngoại tệ của Lao động Hợp tác, chuyên gia sau khi trừ phần để lại cho người lao động, và phần chi phí ở nước ngoài cho bộ máy quản lý tổ chức đó (trừ các trường hợp có quy định riêng của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng)
- Ngoại tệ thu của các cán bộ Nhà nước công tác tại các tổ chức quốc tế hoặc các công ty liên doanh với nước ngoài được các tổ chức này trả lương, sau khi trừ đi phần được phép hưởng.
- Khoản ngoại tệ điều tiết từ thu nhập của cán bộ nước ta đi công tác ngắn ngày ở nước ngoài được nước ngoài đài thọ.
- Ngoại tệ thu giữ do phạm pháp tại các cửa khẩu, trong các vụ án do Công an, Hải quan, sau khi đã được xử lý.
- Các khoản tiền phạt và thu hồi do phía nước ngoài trả liên quan tới chủ quyền lãnh thổ và tài sản của ta.
- v.v...
Tỷ lệ bán ngoại tệ không quy định đồng loạt mà được xác định theo các nguyên tắc sau đây:
- Dành phần ngoại tệ cho các tổ chức làm hàng xuất khẩu, bù đắp đủ chi phí sản xuất và mở rộng xuất khẩu.
- Phần ngoại tệ còn lại phải bán cho Nhà nước.
Bộ Tài chính phối hợp Bộ Kinh tế đối ngoại, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước quy định ngay trong tháng 8 năm 1989 tỷ lệ bán ngoại tệ vào quỹ tập trung của Trung ương.
Điều 4. Tỷ giá bán ngoại tệ cho quỹ ngoại tệ tập trung của Trung ương được quy định như sau:
- Tỷ giá giữa đô la Mỹ với đồng Việt Nam áp dụng theo tỷ giá kinh doanh do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố (tại thời điểm đơn vị bán ngoại tệ).
- Tỷ giá giữa Rúp chuyển nhượng giữa đồng Việt Nam áp dụng theo tỷ giá do Bộ Tài chính công bố. Tỷ giá này được định kỳ điều chỉnh cho phù hợp với biến động của giá vật tư, hàng hoá nhập khẩu bằng Rúp chuyển nhượng bán tại thị trường trong nước.
Điều 5. Quỹ ngoại tệ tập trung của trung ương, do Bộ Tài chính quản lý và sử dụng cho các nhu cầu ngoại tệ của ngân sách Nhà nước trung ương. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thực hiện việc mua ngoại tệ cho quỹ ngoại tệ tập trung của trung ương. Nguồn tiền Việt Nam để mua ngoại tệ do Bộ Tài chính chuyển giao cho Ngân hàng.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1989.
Các văn bản đã ban hành về sử dụng ngoại tệ trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 7. Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước. Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết này.
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thi hành.
| Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
- 1 Thông tư 55-TC/TCĐN-1989 về việc hướng dẫn lập kế hoạch và báo cáo thực hiện thu chi ngoại tệ của các đơn vị kinh doanh đối ngoại thuộc các bộ ngành của địa phương do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 54-TC/TCĐN-1989 hướng dẫn chế độ bán ngoại tệ nghĩa vụ cho quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Chỉ thị 308-CT về tăng cường quản lý ngoại hối do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4 Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng 1981