ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2196/QĐ-UBND | Kiên Giang, ngày 11 tháng 9 năm 2013 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN KIÊN LƯƠNG ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 467/SKHĐT-TH ngày 22 tháng 8 năm 2013 về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Kiên Lương đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
I. Quan điểm về phát triển kinh tế - xã hội
(1). Tập trung chỉ đạo phát triển Kiên Lương sớm trở thành trung tâm công nghiệp, dịch vụ - du lịch và nuôi trồng thủy sản của tỉnh. Tranh thủ các cơ hội, phát huy lợi thế, khắc phục hạn chế, huy động mọi nguồn lực để khai thác có hiệu quả cao, bền vững các tiềm năng, thế mạnh vào phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ tăng trưởng và trình độ phát triển cao hơn tốc độ tăng bình quân của toàn tỉnh;
(2). Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo và thu hút lao động để cung cấp đủ số lượng và chất lượng theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
(3). Tăng trưởng kinh tế cao gắn với công bằng xã hội, phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hoá xã hội, … Có lộ trình phát triển hợp lý giữa các vùng trên đất liền và hải đảo để tránh đầu tư dàn trải nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.
(4). Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái ổn định và bền vững. Chú trọng đến thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng trong mọi tình huống và trong từng thời kỳ.
II. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 - 2020
1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung huy động mọi nguồn lực xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển Kiên Lương thành đô thị công nghiệp, dịch vụ - du lịch lớn của tỉnh; đồng thời chú trọng phát triển kinh tế toàn diện, nhanh, bền vững, tương xứng với tiềm năng, lợi thế của huyện; chăm lo tốt hơn đời sống văn hóa, xã hội; đảm bảo ổn định chính trị, giữ vững quốc phòng an ninh; phấn đấu phát triển Kiên Lương đạt tiêu chí đô thị loại III.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn từ 14,5% trở lên trong giai đoạn 2011-2015; từ 14,5-15,0% trong giai đoạn 2016 - 2020 và nếu có điều kiện thuận lợi thì phát triển ở tốc độ cao hơn.
- Cơ cấu kinh tế: Đến năm 2015, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 66,54%; dịch vụ 17,66%; nông lâm thuỷ sản 15,80%. Đến năm 2020, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 64,75%; dịch vụ 22,03%; nông lâm thủy sản 13,22%.
- GDP bình quân đầu người tăng từ 53,7 triệu đồng năm 2010 lên 97-98 triệu đồng năm 2015 và trên 150 triệu đồng năm 2020.
- Quy mô dân số trung bình toàn huyện khoảng 95.000 người năm 2015, 125.000 người vào năm 2020. Tỷ lệ dân số đô thị năm 2015 là 54,74%, năm 2020 là 70%.
- Bình quân mỗi năm trong giai đoạn 2011-2015 giải quyết việc làm cho khoảng 1.400-1.700 người, giai đoạn 2016 - 2020 cho khoảng 2.000-3.000 người.
- Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống còn 7% vào năm 2015 và còn dưới 5% vào năm 2020. Tỷ lệ giảm hộ nghèo bình quân trong giai đoạn từ nay đến 2020 từ 1-1,5%/năm;
- Đến năm 2015, đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi, huy động học sinh từ 6-10 tuổi đến trường đạt 99%; trên 98% học sinh trong độ tuổi THCS được đến trường; 55% lao động được đào tạo, trong đó được đào tạo nghề khoảng 40-43%. Đến năm 2018 đạt chuẩn quốc gia về phổ cập bậc trung học. Đến năm 2020 có 67-68% trở lên lao động được đào tạo, trong đó đào tạo nghề khoảng 55-56% trở lên.
- 100% số xã nội địa có đường cho xe cơ giới đến trung tâm xã được nhựa hóa hoặc bê tông hoá, nhựa hóa các tuyến đường nội thị, liên ấp, liên xã vào năm 2020. Xây dựng đường bê tông, nhựa cho các đảo chính.
- Tỷ lệ hộ dùng điện đạt 98% năm 2015 và trên 99% năm 2020. Tỷ lệ hộ dùng nước sạch hợp vệ sinh đạt trên 90% năm 2015 và từ 95% trở lên năm 2020.
- Đến năm 2015 xây dựng 2 xã nông thôn, các xã còn lại đạt 50% tiêu chí; giai đoạn 2016 - 2020 cơ bản hoàn thành xây dựng nông thôn mới.
- Từ năm 2015 trở đi, các khu - cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất có quy mô lớn và vừa nằm ngoài các khu - cụm công nghiệp đều phải có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn quy định. Xử lý 95% chất thải rắn thông thường, 100% chất thải nguy hại và chất thải y tế đạt tiêu chuẩn. 90% hộ dân có nhà tiêu hợp vệ sinh và chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh. Đến năm 2020, xử lý 100% chất thải, nước thải từ khu vực đô thị, các khu - cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất công nghiệp lớn và vừa.
III. Định hướng phát triển các ngành lĩnh vực
1. Phát triển nông - lâm - thủy sản
a) Định hướng phát triển: Đẩy mạnh đầu tư khai thác tiềm năng đất đai để phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa lớn. Tập trung đầu tư phát triển sản xuất lương thực và nuôi trồng thủy sản, nhất là nuôi trồng thủy sản trên biển, ven biển và hình thành vùng nuôi tôm công nghiệp gắn với công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
b) Mục tiêu phát triển
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành nông - lâm - thủy sản giai đoạn 2011 - 2015 đạt 9,5-10,0%; trong đó: nông nghiệp đạt 9,0-9,5%, thủy sản 9,5-10,0%. Giai đoạn 2016 - 2020 đạt 9,0-9,5%, trong đó, nông nghiệp 8,5-9,0%, thủy sản 9,5%. Giá trị sản lượng trên 01ha đất nông nghiệp đạt 80-85 triệu đồng vào năm 2015 và 100-110 triệu đồng vào năm 2020.
- Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành thủy sản tăng từ 63,3% năm 2010 lên 68-8,5% năm 2020, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp 36,7% năm 2010 xuống 31,5-32% năm 2020, riêng lâm nghiệp chủ yếu giữ vai trò phòng hộ ven biển, các đảo và rừng đặc dụng ở khu vực Hòn Chông.
c) Quy mô phát triển sản xuất các sản phẩm chính
◊ Sản xuất lúa gạo: Ổn định canh tác 2 vụ trên địa bàn được ngọt hóa với diện tích khoảng 22-23 ngàn ha, tăng diện tích gieo trồng lúa từ 23,4 ngàn ha hiện nay lên 40-41 ngàn ha năm 2015 và khoảng trên 44 ngàn ha năm 2020, đưa sản lượng tăng tương ứng từ 136,9 ngàn tấn hiện nay lên 222,1 ngàn tấn năm 2015 và khoảng 270 ngàn tấn trở lên vào năm 2020.
◊ Chăn nuôi: Đàn bò ổn định khoảng 2.500 con; Đàn heo 19.000 con năm 2015 và khoảng 25.000 con năm 2020; Đàn gia cầm 44,62 ngàn con năm 2015 và khoảng 47,92 ngàn con vào năm 2020.
◊ Ngành thủy sản: Tổng sản lượng thủy sản 75.241 tấn năm 2015 và 111.589 tấn năm 2020. Trong đó: Nuôi trồng thủy sản 24.993 tấn năm 2015 và 56.589 tấn năm 2020. Diện tích sản lượng tôm nuôi đạt 6.050ha-22.622 tấn năm 2015 và 11.200ha-49.698 tấn năm 2020. Trong đó nuôi tôm công nghiệp 3.850ha năm 2015 và đạt 8.600 ha năm 2020.
◊ Ngành lâm nghiệp: Tổng diện tích đất rừng được quy hoạch: 2.468 ha (rừng đặc dụng 965 ha, rừng phòng hộ 1.503ha).
2. Phát triển công nghiệp
a) Định hướng phát triển
- Phát huy mạnh mẽ lợi thế về các nguồn tài nguyên khoáng sản để phát triển công nghiệp xi măng và sản xuất vật liệu xây dựng theo hướng đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ cao để nâng cao giá trị sản lượng, khai thác tài nguyên ít nhưng mang lại giá trị gia tăng cao, sức cạnh tranh lớn và lợi nhuận cao, đảm bảo cho Kiên Lương phát triển bền vững.
- Tận dụng các điều kiện thuận lợi để đầu tư phát triển công nghiệp chế biến và các loại công nghiệp phụ trợ khác phù hợp; chú trọng phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng không khói, không nung; công nghiệp đóng mới, sửa chữa tàu thuyền phục vụ cho cảng biển và khai thác hải sản.
b) Chỉ tiêu phát triển
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP khu vực công nghiệp - xây dựng trên địa bàn khoảng 15,5%-16,0% giai đoạn 2011 - 2015, khoảng 14-14,5% giai đoạn 2016 -2020.
c) Quy mô phát triển các sản phẩm chủ lực
- Công nghiệp sản xuất xi măng: Nâng cao hiệu quả, công suất của các cơ sở sản xuất xi măng hiện có.
- Công nghiệp nhiệt điện: Phát triển trung tâm nhiệt điện với công suất 4.400-5.200MW (khả năng phát điện sau năm 2020).
- Công nghiệp sản xuất gạch: Đầu tư xây dựng các cơ sở gạch không nung, từng bước thay thế gạch nung hiện nay.
- Công nghiệp chế biến thủy sản: Thu hút đầu tư xây dựng 1-2 nhà máy chế biến đông lạnh, công suất mỗi nhà máy từ 7-8 ngàn tấn thành phẩm/năm để đáp ứng yêu cầu chế biến tôm sẽ tăng nhanh sản lượng trong giai đoạn từ 2015 - 2020.
- Sản xuất bê tông: Tiếp tục đầu tư nâng công suất sản xuất bê tông cấu kiện, bê tông tươi, trụ điện; bê tông đúc sẵn để phục vụ xây dựng trung tâm nhiệt điện, các khu cụm công nghiệp, cầu cống lớn.
- Công nghiệp khai thác đá: Đầu tư mở rộng dây chuyền khai thác và nghiền đá xây dựng tại núi Trà Đuốc, với công suất 100.000m3; nâng công suất khai thác đá vôi và đá xây dựng lên 3,2 triệu m3 năm 2015 và tăng lên 3,5 triệu m3 năm 2020.
- Công nghiệp sản xuất bao bì: Phát huy hết công suất sản xuất của nhà máy bao bì hiện có và đầu tư thêm 2 dây chuyền sản xuất bao bì với công suất 15 triệu bao/năm. Dự kiến thời kỳ 2011 - 2020 tiếp tục mở rộng dây chuyền sản xuất của Công ty liên doanh sản xuất bao bì với tổng công suất 60 triệu bao/năm.
- Công nghiệp cơ khí, sửa chữa, đóng tàu: Thu hút đầu tư xây dựng các xưởng cơ khí sửa chữa tàu thuyền, máy móc nông nghiệp, sản xuất nông ngư cụ, cán tôn. Khuyến khích tư nhân xây dựng các cơ sở cán tôn sản xuất các sản phẩm kim loại phục vụ xây dựng, đồ gia dụng,…
- Sản xuất phân bón: Để nâng cao hiệu quả khai thác tài nguyên than bùn và sử dụng hiệu quả phụ phẩm chế biến thủy sản, nông sản, sẽ thu hút đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất phân hữu cơ vi sinh và các chế phẩm sinh học.
c) Quy mô phát triển các khu cụm công nghiệp
- Khu công nghiệp Kiên Lương II: Diện tích 100ha.
- Trung tâm nhiệt điện Kiên Lương: Quy mô khoảng 600ha.
- Cụm công nghiệp Kiên Lương: Diện tích giai đoạn 1 khoảng 50ha, dự kiến đầu tư trong giai đoạn 2016 - 2020.
3. Phát triển dịch vụ - du lịch
a) Định hướng phát triển
- Phát triển tổng hợp các loại ngành dịch vụ theo hướng đa dạng hóa dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống. Phấn đấu ngành dịch vụ trong 10 - 15 năm tới trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế của địa phương. Tập trung phát triển các ngành dịch vụ có thế mạnh của huyện như du lịch, thương mại, vận tải, tài chính.
- Khai thác tốt lợi thế về cảnh quan thiên nhiên để phát triển du lịch và dịch vụ. Đầu tư khai thác và phát triển du lịch sinh thái biển, đảo, hang động, hệ sinh thái núi đá vôi Kiên Lương.
b) Chỉ tiêu phát triển
Tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ giai đoạn 2011 - 2015 sẽ đạt 16-6,5%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 sẽ đạt 17,0-17,5%/năm. Nâng tỷ trọng dịch vụ trong tổng GDP trên địa bàn huyện từ 16,07% năm 2010 lên 17,66% vào năm 2015 và 23,11% vào năm 2020.
c) Định hướng phát triển các ngành dịch vụ - du lịch
◊ Phát triển thương mại: Dự kiến tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng từ 1.215 tỷ đồng năm 2010 lên khoảng 2.800 - 3.000 tỷ đồng năm 2015 và khoảng 6.800 - 7.000 tỷ đồng năm 2020.
- Xây dựng cơ sở vật chất phục vụ thương mại - dịch vụ:
+ Trung tâm dịch vụ thương mại: Hình thành 03 Trung tâm thương mại gắn với 03 khu vực: Trung tâm thương mại Ba Hòn (đã đầu tư và đang hoạt động); Trung tâm thương mại khu đô thị truyền thống hình thành trên cơ sở chợ Kiên Lương; Trung tâm thương mại dịch vụ khu du lịch chùa Hang. Ngoài 3 trung tâm thương mại dịch vụ chính, sẽ hình thành các trung tâm cấp cơ sở và dọc theo các đường phố chính.
+ Siêu thị: Khi quy mô dân số khu vực đô thị tăng lên, thu hút đầu tư 01 siêu thị tổng hợp với quy mô loại II tại khu vực trung tâm thương mại Ba Hòn.
+ Chợ: Thu hút đầu tư các chợ: Chợ Rạch Đùng - xã Bình Trị, chợ Kiên Bình, chợ Hoà Điền, chợ Công ty 10 - thị trấn Kiên Lương, chợ Hòn Chông - Bình An, chợ Dương Hoà, chợ Du lịch - Bình An, chợ Hòn Heo - Sơn Hải, chợ Hòn Nghệ và nâng cấp mở rộng chợ Tròn - thị trấn Kiên Lương, đảm bảo mỗi xã có ít nhất 01 chợ.
+ Mạng lưới cung cấp xăng dầu: Xây dựng 2 kho xăng dầu đầu mối (theo Quyết định số 1139/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2009) với sức chứa 200.000m3, bao gồm: 1 kho của Tổng công ty Dầu Việt Nam (PV Oil) với sức chứa 100.000m3 và 1 kho của Petrolimex với sức chứa 100.000m3. Xây dựng kho xăng dầu trên địa phận xã Bình An, cạnh Tỉnh lộ 11. Cửa hàng bán lẻ xăng dầu: Hiện nay đã có 44 cửa hàng, dự kiến sẽ ngưng hoạt động 3 cửa hàng do không đạt tiêu chuẩn, xây dựng thêm 28 cửa hàng; theo đó đến năm 2020 trên địa bàn huyện có khoảng 69 cửa hàng xăng dầu.
◊ Phát triển dịch vụ du lịch: Phấn đấu giai đoạn 2011 - 2015 đạt tốc độ tăng bình quân về thu hút du khách 14-16%/năm; thời gian lưu trú bình quân đạt 2,0-2,2 ngày; tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân 18-20%/năm. Giai đoạn 2016 - 2020, đạt tốc độ tăng về khách du lịch 15-17%/năm, doanh thu tăng từ 17-19%/năm.
4. Phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội
4.1. Phát triển giáo dục, đào tạo
- Xây dựng trường học xanh - sạch - đẹp theo 11 tiêu chí đảm bảo đến năm 2015 đạt 100%. Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị trường học đã đạt 11 tiêu chí phấn đấu đăng ký xanh - sạch - đẹp ở mức độ cao.
- Tập trung rà soát, đối chiếu từng tiêu chuẩn, có lộ trình xây dựng từng năm để toàn huyện cơ bản có 45% trường đạt chuẩn quốc gia vào năm 2015 và đến năm 2020 sẽ có từ 75% trở lên trường đạt chuẩn quốc gia.
- Số phòng học sẽ xây dựng thêm trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 khoảng 276 phòng, trong đó: Mầm non 36 phòng; tiểu học 156 phòng; trung học cơ sở 37 phòng; phổ thông cơ sở 6 phòng; trung học phổ thông 19 phòng; trường cấp II + III 18 phòng, trung tâm giáo dục thường xuyên 4 phòng.
- Tăng cường liên kết đào tạo nghề cho lực lượng lao động thông qua trường Trung cấp nghề, Trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng ở các xã.
4.2. Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
- Phấn đấu đạt tỷ lệ từ 4 bác sỹ trở lên trên vạn dân và trên 21 giường bệnh trên vạn dân vào năm 2015 và các tỷ lệ này được nâng lên trên 5 bác sỹ và 26 giường bệnh trên vạn dân vào năm 2020.
- Tiếp tục đảm bảo 100% trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, phấn đấu 100% ấp có nhân viên y tế cộng đồng. 100% cơ sở y tế đều có hệ thống, dụng cụ thu gom và xử lý chất thải, nước thải.
- Đảm bảo 100% cơ sở y tế trên địa bàn huyện đều xây dựng kiên cố, được trang bị đầy đủ thiết bị, dụng cụ y tế hiện đại theo danh mục quy định của Bộ Y tế. Đảm bảo đủ cơ số thuốc đáp ứng khám và điều trị các bệnh thông thường ở tuyến cơ sở.
- Về xây dựng mạng lưới cơ sở y tế:
+ Cấp huyện: Nâng số giường bệnh của bệnh viện đa khoa huyện lên 200 giường vào năm 2020. Về lâu dài (sau năm 2020) sẽ xây dựng thêm các bệnh viện theo đề xuất trong dự án điều chỉnh quy hoạch đô thị.
+ Cấp xã phường: Nâng cấp các trạm xá xuống cấp và không đạt chuẩn như trạm xá xã Bình An, Sơn Hải, Hoà Điền. Từ năm 2014 trở đi sẽ xây dựng trạm xá cho các xã phường mới thành lập như Hoà Bình, Ba Trại, Ba Hòn, …
4.3. Phát triển văn hóa và thể dục thể thao
- Đến năm 2015, xây dựng 3-4 xã có phong trào văn hóa tốt, đưa trung tâm văn hóa thể thao huyện và 5 xã - thị trấn đi vào hoạt động; đến năm 2020 tất cả các xã đều có trung tâm văn hóa thể thao đi vào hoạt động.
- Cấp huyện: Hoàn thành xây dựng Trung tâm văn hóa - thể thao huyện. Xây dựng nhà thiếu nhi tại thị trấn trung tâm huyện.
- Cấp xã: Xây dựng trung tâm văn hoá thể thao cho 5 xã: Kiên Bình, Hòa Điền, Hoà Bình, Dương Hòa, Bình Trị. Khu vực đô thị sẽ xây dựng các công trình văn hóa thể thao cấp phường. Đến năm 2015, đảm bảo 100% xã có nhà văn hóa, phòng đọc sách, sân bãi để hoạt động văn hóa thể thao, biểu diễn văn nghệ quần chúng, tổ chức hội họp, luyện tập và thi đấu thể thao, sinh hoạt cộng đồng. 100% xã có bưu điện văn hóa, dịch vụ internet và 100% ấp có hội trường sinh hoạt cộng đồng.
5. Chia tách đơn vị hành chính và thành lập đô thị Kiên Lương
5.1. Chia tách đơn vị hành chính
- Chia tách cấp xã: Dự kiến sẽ chia 2 xã Hoà Điền và Kiên Bình thành 3 xã với xã mới là Hòa Bình.
- Thành lập phường: Thị trấn Kiên Lương sẽ được chia lại thành 4 phường là: Ngã Ba, An Bình, Tám Thước, Ba Hòn; xã Bình An sẽ được chia thành 2 phường là: Bình An, Ba Trại.
Khi thị xã Kiên Lương được thành lập, sẽ có 13 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 6 phường và 7 xã.
5.2. Phát triển đô thị
Phát triển đô thị công nghiệp Kiên Lương - Ba Hòn - Hòn Chông, huyện Kiên Lương, chức năng của khu đô thị mới là trung tâm hành chính, công nghiệp, dịch vụ - du lịch.
- Quy mô dân số được dự báo đến năm 2020 khoảng 105 ngàn người, trong tổng dân số toàn huyện khoảng 125 ngàn người.
- Quy mô diện tích: Với phạm vi đô thị mới bao gồm thị trấn Kiên Lương hiện hữu, xã Bình An và một phần diện tích của xã Dương Hoà, tổng diện tích tự nhiên của khu đô thị mới 23.095 ha.
5.3. Phát triển dân cư nông thôn
Tiếp tục phát triển các tuyến dân cư nông thôn đáp ứng yêu cầu chống lũ triệt để, tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng mà đặc biệt là giao thông nông thôn, nâng cấp trường học, cơ sở y tế, thiết chế văn hoá thể thao cơ sở và trụ sở ấp. Ngoài các tuyến dân cư phân bố tương đối tập trung, còn có các tuyến phân bố rải rác với mật độ thấp và sẽ được xây dựng thành tuyến dân cư tập trung như tuyến ven kênh T4, ven bờ trái kênh T5.
6. Xây dựng kết cấu hạ tầng
6.1. Thủy lợi
a) Định hướng xây dựng hệ thống thủy lợi
- Xây dựng hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện Kiên Lương phù hợp với quy hoạch thủy lợi của vùng Tứ giác Long Xuyên, xây dựng hệ thống thuỷ lợi đa mục tiêu, đảm bảo cấp nước chủ động với chất lượng nước đảm bảo yêu cầu sản xuất lúa 2 vụ và nuôi tôm theo hướng nuôi công nghiệp và bán công nghiệp, tạo điều kiện cho xây dựng cơ sở hạ tầng và các cụm - tuyến dân cư nông thôn.
- Riêng về kiểm soát lũ, để đảm bảo sản xuất ăn chắc 2 vụ lúa Đông Xuân và Hè Thu, sau khi thu hoạch vụ lúa Hè Thu cho lũ vào nội đồng lấy phù sa và thoát ra biển Tây để giảm bớt lũ cho thượng lưu. Tuy nhiên để phù hợp với diễn biến lũ và quy hoạch chuyển đổi sản xuất của vùng hiện nay cần tăng cường các công trình kiểm soát lũ và hệ thống công trình nội đồng; bổ sung các công trình ven biển để vừa thoát lũ vừa đảm bảo yêu cầu điều tiết nước cho phát triển nuôi trồng thủy sản.
b) Các giải pháp chính
◊ Giải pháp kiểm soát lũ:
- Trên tuyến Quốc lộ 80: Hoàn thiện mở rộng các cầu, lòng thoát nước dưới chân cầu, các tuyến đường tràn qua Quốc lộ.
- Trên tuyến đê biển: Hiện trạng đã có cống thoát lũ ra biển nhưng nước lũ vẫn bị dâng trước đê, nên cần mở rộng một số tuyến (kênh và cống) qua đê hoặc mở rộng các cống đã có…
- Hệ thống kênh thoát lũ: Song song với việc mở rộng các khẩu độ thoát lũ qua QL80 và đê biển cần mở rộng thêm các kênh thoát lũ tương ứng.
- Hệ thống đê bao, bờ bao: Nâng cấp các tuyến đê bao, cống bọng đảm bảo an toàn cho vụ lúa hè thu.
◊ Giải pháp kiểm soát mặn:
Đây là khu vực chịu sự ảnh hưởng của 2 tuyến xâm nhập mặn: Hướng mặn từ cầu Tà Xăng, Tam Bản, biện pháp giải quyết là xây dựng 2 cống + tràn 2 bên vị trí đầu các kênh Tà Xăng, Tam Bản vào kênh Rạch Giá - Hà Tiên. Hướng xâm nhập mặn từ biển qua Đông Hồ đi vào kênh Rạch Giá - Hà Tiên xâm nhập lên phía bắc theo kênh Giang Thành, Hà Giang. Nguồn mặn này phục vụ cho nuôi tôm vùng Kiên Lương, Hà Tiên, Giang Thành. Tuy nhiên, phía bắc kênh Trà Phô ảnh hưởng đến vùng lúa 2 vụ nên giải pháp được lựa chọn là dùng hệ thống bờ bao, cống ngăn mặn và cống tràn…Bố trí thêm cống ngăn mặn Hòa Điền nằm trên kênh Rạch Giá - Hà Tiên cách Kiên Lương khoảng 2,5km. Cống Hà Giang trên kênh Hà Giang xã Phú Mỹ, cống Nông Trường nằm cuối kênh Nông Trường trên địa bàn huyện Giang Thành. Như vậy vùng sản xuất lúa đảm bảo ngọt hóa hoàn toàn, đồng thời vùng nuôi tôm nguồn nước lấy mặn được thuận lợi hơn.
◊ Giải pháp thủy lợi phục vụ sản xuất nông - lâm - thủy sản:
- Nạo vét các trục kênh chính T3, T4, T5, kênh Nông Trường, cần mở rộng thêm bề rộng đáy phù hợp với tình trạng và chức năng của từng kênh.
- Tu sửa hệ thống đê bao, bờ bao kiểm soát lũ tháng 8, phát triển hệ thống cống bọng để chủ động kiểm soát lũ.
- Tăng cường khả năng tưới, tiêu úng bằng các hệ thống trạm bơm, tăng cường lấy phù sa và rửa phèn cải tạo đồng ruộng.
- Đối với vùng ven biển, bổ sung các công trình lấy nước mặn, tăng cường thủy lợi nội đồng đảm bảo phục vụ nuôi trồng thủy sản.
- Quy mô trạm bơm điện tùy thuộc điều kiện đồng ruộng của từng khu vực và quy mô đất đai của từng tổ hợp tác, hợp tác xã và doanh nghiệp. Toàn huyện sẽ xây dựng khoảng 100-110 trạm bơm, cố gắng xây dựng cơ bản trong giai đoạn 2011-2015.
6.2. Giao thông
a) Giao thông đối ngoại:
- Quốc lộ: Đoạn qua huyện dài 29,1km, được quy hoạch thành đường Hành lang ven biển phía Nam, đạt tiêu chuẩn đường cấp III, quy mô 02 làn xe, mặt đường nhựa hoá.
- Đường tỉnh: Có 02 đường: (1). Tỉnh lộ 971 được nâng cấp từ tuyến đường tỉnh 11, điểm đầu tại QL 80, điểm cuối Chùa Hang, đoạn qua huyện dài 17km; (2). Tỉnh lộ 970B (đường dọc kênh T3) nối Kiên Lương với huyện Giang Thành, đoạn qua huyện dài 15-16km. Cả 02 tuyến đường tỉnh này được quy hoạch đạt tiêu chuẩn đường cấp IV.
b) Giao thông đối nội:
- Đường huyện: Bao gồm 16 tuyến, với tổng chiều dài 106,9km, trong đó: Duy tu bảo dưỡng 17,2km, đầu tư nâng cấp giai đoạn 2011-2015: 41,9km, giai đoạn 2016-2020 nâng cấp 35,2km và mở mới 12,6km.
- Giao thông đô thị: Tổng chiều dài đường đô thị khoảng 217km, trong đó chiều dài chính đường đô thị: 101km.
- Giao thông quanh đảo: Tập trung đầu tư nhựa hoá hoặc bê tông hoá 03 tuyến đường quanh đảo ở Hòn Heo 4,3km, Hòn Ngang 2km thuộc xã Sơn Hải và tuyến vòng quanh hòn Nghệ với tổng chiều dài 7,5km. Tổng chiều dài 03 tuyến đường quanh đảo cần đầu tư là 13,8km, trong đó đã bê tông hoá 02km, còn lại 11,8km tiếp tục đầu tư.
- Giao thông nông thôn: Đến năm 2020, tất cả đường nông thôn đạt tiêu chuẩn kỹ thuật loại A, B. Tỷ lệ đường giao thông nông thôn được trải mặt đến năm 2015 đạt 60-70% và đến năm 2020 đạt 80-90%. Trong đó giai đoạn từ nay đến năm 2015 tập trung đầu tư cho 02 xã điểm nông thôn mới là Dương Hoà, Hoà Điền khoảng 31km và giai đoạn 2016 - 2020 đầu tư cho các xã còn lại khoảng 50,25km.
c) Quy hoạch cảng, bến xe, bến tàu:
- Bến xe: Hoàn thiện bến xe khách Kiên Lương đạt tiêu chuẩn bến xe loại III, xây dựng bến xe Bình An và các bãi đỗ xe.
- Bến tàu khách: Xây dựng, nâng cấp các bến tàu ở Ba Hòn, Hòn Chông, các đảo Hòn Nghệ, Hòn Heo…
- Cảng biển: Nâng cấp xây dựng cảng Hòn Chông thành cảng nước sâu, có khả năng bốc dỡ cho tàu 1.500DWT, diện tích chiếm đất 5,2ha. Cảng xi măng Bình Trị, khả năng bốc dỡ cho tàu 8.500 DWT, diện tích chiếm đất 2ha.
- Cảng chuyên dùng: Cảng công ty xi măng Hà Tiên 2, có khả năng bốc dỡ cho tàu 1.000DWT; cảng trung chuyển đá có khả năng bốc dỡ cho tàu 1.000DWT; cảng than do Trung tâm nhiệt điện đảm nhiệm.
6.3. Điện
- Nguồn điện: Dự kiến sẽ cải tạo và xây dựng các trạm biến thế 110kV sau:
Trạm Kiên Lương 1: Nâng công suất từ 2 x 30MVA lên 3 x 30MVA
Trạm Kiên Lương 2: Nâng công suất từ 2 x 25MVA lên 2 x 63MVA
Trạm Holcim: Nâng công suất từ 2 x 25MVA lên 2 x 63MVA
Trạm dự kiến số 1: Nâng công suất từ 2x30MVA lên 3x30MVA
Xây dựng trạm dự kiến số 1: 110/22Kv - 2 x 63MVA trong KCN.
Xây dựng trạm dự kiến số 2: 110/22Kv - 3 x 63MVA trong KCN.
Xây dựng trạm dự kiến số 3: 110/22Kv - 2 x 25MVA trong khu đô thị du lịch ở phía nam.
- Lưới điện:
+ Xây dựng thêm 2 tuyến phục vụ nhu cầu tải điện của nhà máy điện Kiên Lương ra bên ngoài là tuyến 110KV Kiên Lương - Hà Tiên và tuyến 500kV từ nhà máy điện Kiên Lương đấu nối vào lưới điện quốc gia.
+ Xây dựng thêm 2 tuyến 110kV từ trạm 220kV Kiên Lương đến trạm 110kV dự kiến số 1 và số 2, từ trạm 110kV Holcim đến trạm 110kV dự kiến số 3.
+ Xây dựng một số tuyến 22kV để cấp điện vào các khu quy hoạch đô thị mới.
+ Xây dựng một số tuyến 22kV để cấp điện vào các khu nuôi tôm công nghiệp, các tuyến 3 pha phục vụ trạm bơm điện, các tuyến trung thế cặp các tuyến đường trục mới mở đi vào các khu dân cư mới; chiều dài khoảng 75-85km.
6.4. Cấp nước
a) Cấp nước đô thị và công nghiệp: Hệ thống cấp nước được chia thành 3 khu vực:
- Hệ thống cấp nước Kiên Lương (Khu A và Khu B): Nguồn nước: Nâng cấp nhà máy nước Kiên Lương (của nhà máy xi măng) hiện nay từ 4.000m3/ngày lên 30.000m3/ngày. Tổng chiều dài hệ thống cấp nước chính lắp đặt mới 60.000 m.
- Hệ thống cấp nước Hòn Chông (khu 2 và các cụm du lịch): Nguồn nước: Hồ chứa Bình An (đã có) dung tích 300.000m3 với công suất 2.000m3/ngày vẫn đủ cung cấp. Ngoài sử dụng hệ thống đường ống đã có, sẽ lắp đặt thêm các tuyến ống chính với tổng chiều dài (lắp mới) 10.200m.
- Hệ thống cấp nước khu công nghiệp: Kết hợp dự án khu công nghiệp - nhà máy điện - cảng biển tổng hợp dịch vụ do Tập đoàn Tân Tạo đầu tư đã được duyệt. Đào hồ chứa nước tại khu công nghiệp theo dự án (nguồn nước được bổ sung từ hồ chứa nước khu vực Phú Mỹ). Xây dựng nhà máy nước công suất 72.000m3/ngày. Hệ thống cấp nước được thiết kế riêng cho khu công nghiệp.
b) Cấp nước nông thôn: Trước mắt tiếp tục hỗ trợ người dân mua sắm dụng cụ trữ nước, xây dựng các trạm cấp nước tập trung nhỏ; về lâu dài cần mở rộng phạm vi phục vụ của các trạm cấp nước đô thị vào các khu vực nông thôn thuộc xã Bình Trị, khu vực nông thôn ven Quốc lộ 80 của Kiên Bình và Hoà Điền. Xây dựng các trạm cấp nước tập trung cho các tuyến dân cư tập trung như ven kênh T3, T5...
6.5. Hệ thống thoát nước
- Khu vực nông thôn thoát nước theo hệ thống thủy lợi đã được xác định trong quy hoạch thủy lợi. Xây dựng hệ thống thoát và xử lý nước thải riêng cho khu công nghiệp và nước thải sinh hoạt đô thị.
- Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt khu đô thị Kiên Lương - Ba Hòn:
+ Quy mô trạm xử lý nước thải đợt đầu: 2.500m3/ngày (sẽ nâng lên 3.000m3/ngày).
+ Tổng chiều dài hệ thống thoát nước bẩn chính: 21.100m, bao gồm: D300: 7.600m; D400: 6.200m; D500: 7.300m.
- Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt khu vực Hòn Chông:
+ Quy mô trạm xử lý nước thải đợt đầu: 500m3/ngày (sẽ nâng lên 3.000m3/ngày).
+ Tổng chiều dài hệ thống thoát nước bẩn chính (D400): 7.0000m.
- Hệ thống xử lý nước thải công nghiệp:
+ Quy mô trạm xử lý nước thải đợt đầu: 35.000m3/ngày (sẽ nâng lên 57.000m3/ngày).
+ Hệ thống thoát nước sẽ được thiết kế riêng cho khu công nghiệp.
IV. Giải pháp tổ chức thực hiện
1. Vốn đầu tư: Nhu cầu vốn đầu tư trên địa bàn huyện giai đoạn 2011 - 2020 khoảng 51.613 tỷ đồng, tương đương 2,5 tỷ USD, trong đó cho phát triển kinh tế huyện là 26.690 tỷ đồng, tương đương khoảng 1,2-1,3 tỷ USD. Thời kỳ 2011 - 2015 khoảng 18.175 tỷ đồng, chiếm 35,2%; thời kỳ 2016 - 2020 khoảng 33.439 tỷ đồng, chiếm 64,8% tổng nhu cầu vốn.
2. Tăng cường công tác đào tạo và thu hút lao động: Quan tâm công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là cán bộ khoa học - kỹ thuật, công nhân có trình độ, tay nghề cao cho các lĩnh vực có thế mạnh của huyện. Mặt khác, cần có chính sách ưu đãi để thu hút đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, xem đây là vấn đề quan trọng cho yêu cầu phát triển của huyện. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đáp ứng yêu cầu quản lý - tổ chức và nguồn nhân lực cho các thành phần kinh tế theo yêu cầu phát triển của xã hội.
3. Khoa học công nghệ: Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao khoa học - công nghệ vào các ngành kinh tế và lĩnh vực xã hội. Kiến nghị tỉnh ban hành các chính sách hỗ trợ, ưu đãi để khuyến khích đầu tư khoa học - công nghệ vào sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao giá trị, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm; hạn chế khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên, khoáng sản không tái tạo và giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường. Từng bước đưa nội dung ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thành một nhiệm vụ không thể thiếu đối với các chuyên ngành khi xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm. Kiện toàn tổ chức, tăng cường lực lượng, ưu tiên kinh phí để đẩy mạnh hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công, khuyến thương để chuyển giao nhanh kiến thức cho người lao động là điều kiện hết sức quan trọng để ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào phát triển kinh tế và phối hợp triển khai các đề tài ứng dụng trên địa bàn.
4. Phát triển các thành phần kinh tế
- Hoàn thành lộ trình sắp xếp, cổ phần hóa, đổi mới doanh nghiệp nhà nước. Tích cực đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của công ty có vốn nhà nước, kiên quyết sắp xếp đối với các công ty cổ phần vốn nhà nước chi phối hoạt động kém hiệu quả.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư, hợp tác quốc tế phát triển thương mại trên địa bàn huyện.
- Tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể theo cơ chế thị trường. Tăng cường tuyên truyền, vận động nâng lên nhận thức và tạo sự nhất trí, quyết tâm phát triển kinh tế tập thể. Vận dụng có hiệu quả cơ chế, chính sách hỗ trợ về tín dụng, thuế, khoa học - công nghệ, đất đai, đào tạo nguồn nhân lực cho kinh tế tập thể. Phát triển đa dạng các loại hình hợp tác sản xuất, kinh doanh tổng hợp, cung ứng dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân và ngư dân.
- Khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân theo loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, thực hiện tốt cơ chế chính sách, kêu gọi đầu tư, hoàn thiện môi trường kinh doanh nhằm huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư phát triển, khai thác các tiềm năng của huyện về phát triển nông - thủy sản, công nghiệp, du lịch, thương mại...
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại phù hợp với quy hoạch nông nghiệp - nông thôn, nhất là phù hợp với chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng - vật nuôi trên địa bàn huyện.
5. Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm: Đẩy mạnh công tác dự báo thông tin thị trường, tổ chức xúc tiến thương mại một cách có hiệu quả với nhiệm vụ tư vấn kinh doanh đối với các doanh nghiệp về thị trường trong và ngoài nước, tổ chức tập huấn, giao lưu cho doanh nhân, các chủ nhiệm hợp tác xã giúp họ cập nhật thông tin mới về thị trường, kỹ năng quản trị, ưu tiên xây dựng đội ngũ doanh nhân có bản lĩnh, kinh nghiệm và kiến thức đáp ứng yêu cầu trong tiến trình hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với thị trường và nâng cao trách nhiệm tiêu thụ hàng hóa của các doanh nghiệp. Đầu tư xây dựng trung tâm thương mại, mạng lưới đại lý và chợ nông thôn nhằm tạo môi trường thương mại - dịch vụ thông thoáng, đưa hàng hóa về phục vụ nông thôn.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ THỜI KỲ 2011 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 2196/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2013)
A. CÁC DỰ ÁN DO CÁC BỘ NGÀNH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
(1). Các dự án trong khu Trung tâm nhiệt điện (cấp nước, tái định cư và khu nhà ở công nhân, xây dựng nhà máy, xây dựng cảng than, các tuyến cao thế,…);
(2). Dự án xây dựng cảng nước sâu Hòn Chông;
(3). Dự án xây dựng tuyến đường ven biển;
(4). Dự án xây dựng đường tránh cho Quốc lộ 80;
(5). Các dự án thủy lợi: Xây dựng cống kiểm soát mặn, nạo vét kênh trục.
B. CÁC DỰ ÁN DO TỈNH, HUYỆN LÀM CHỦ ĐẦU TƯ
(1). Đường trục chính Kiên Lương - Ba Hòn;
(2). Đường vành đai thị trấn Kiên Lương;
(3). Đường vành đai khu đô thị Ba Hòn;
(4). Đường trục chính cụm công nghiệp Kiên Lương;
(5). Hệ thống cấp nước thị trấn Kiên Lương;
(6). Trung tâm văn hoá thể thao Kiên Lương, trung tâm VH-TT tuyến xã.
(7). Dự án nâng cấp, kiên cố hoá trường lớp
(8). Hệ thống xử lý nước thải thị trấn Kiên Lương;
(9). Nhà máy xử lý nước thải đô thị Ba Hòn;
(10). Dự án nâng cấp bê tông hoá, nhựa hoá các tuyến đường tỉnh, đường huyện và đường nông thôn
(11). Dự án nạo vét các tuyến kênh cấp II, cấp III.
(12). Dự án hỗ trợ tín dụng cho mua sắm máy móc nông nghiệp, xây dựng trạm bơm điện, mua sắm phương tiện và công cụ đánh bắt xa bờ;
(13). Dự án đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
C. CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐẦU TƯ
(1). Dự án xây dựng khu dân cư thu nhập thấp Ba Hòn;
(2). Dự án khu nhà ở công nhân, đối tượng chính sách;
(3). Dự án phát triển nuôi tôm công nghiệp;
(4). Dự án phát triển vùng lúa hàng hoá chất lượng cao;
(5). Dự án xây dựng nhà máy chế biến tôm đông lạnh.
(6). Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Kiên Lương 2.
(7). Dự án đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn.
(8). Dự án xây dựng nhà máy gạch tuy nen;
(9). Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu du lịch Chùa Hang.
(10). Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu du lịch Moso - Hang Tiền.
(11). Các dự án xây dựng các khu du lịch.
- 1 Quyết định 3356/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Sơn Tây đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 266/QĐ-UBND năm 2013 Quy định về trình tự và trách nhiệm lập, phê duyệt và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 3 Nghị quyết 75/2013/NQ-HĐND17 về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 4 Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 6 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Quyết định 25/2000/QĐ-UB phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2001-2010
- 1 Quyết định 3356/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Sơn Tây đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 266/QĐ-UBND năm 2013 Quy định về trình tự và trách nhiệm lập, phê duyệt và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 3 Nghị quyết 75/2013/NQ-HĐND17 về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 4 Quyết định 25/2000/QĐ-UB phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2001-2010