ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2000/QĐ-UB | Đồng Hới, ngày 25 tháng 9 năm 2000 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG BÌNH THỜI KỲ 2001 - 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Chỉ thị số 32/1998/CT-TTg ngày 23/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ về công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010;
- Căn cứ Thông tư hướng dẫn phân cấp quản lý các dự án quy hoạch số 05/1999/TT-BKH ngày 11-11-1999 của Bộ Kế hoạch & Đầu tư;
- Căn cứ kết luận của Thường vụ Tỉnh ủy tại công văn số 650 TB/TU ngày 05/6/2000 về việc thông qua quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh đến năm 2010 và ý kiến thẩm định của các Bộ, ngành Trung ương;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2001 - 2010 với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2010:
1. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế (GDP) thời kỳ 2001-2010 theo phương án chọn là 8,2 - 8,5%
Trong đó: - Thời kỳ 2001-2005: 7,5% - 8%
-Thời kỳ 2006-2010: 8,5% - 9%
2.GDP bình quân đầu người đạt 385 USD, tăng 2 lần so với năm 2000
3. Cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng Nông - Lâm - Ngư nghiệp chiếm 24%, Công nghiệp - Xây dựng: 35,2% và dịch vụ: 40,8% trong GDP.
4. Thu ngân sách địa phương/DP đạt 14 - 15%
5. Sản lượng lương thực có hạt: 25-26 vạn tấn
6. Giá trị ngoại tệ xuất khẩu: 34-35 triệu USD.
7. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên: 1-1,2%.
8. Giả quyết việc làm hàng năm 1,5-1,6 vạn lao động.
9. Cơ bản xóa hộ đói.
10. Phủ sóng truyền hình trên 90% diện tích.
11. Phổ cập trung học cơ sở cho 100% số xã, phường.
12. Đường ô tô về đến trung tâm xã đạt 100%.
13. Phủ điện lưới đạt 100% số xã.
14. Giữ vững Quốc phòng - An ninh.
II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Định hướng phát triển chủ yếu:
Phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, gắn thị trường trong tỉnh với thị trường cả nước, thị trường khu vực và Quốc tế, đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội, giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái, giữa kinh tế với quốc phòng - an ninh.
Khai thác tối đa và có hiệu quả nội lực, tăng cường thu hút các nguồn lực bên ngoài, đẩy mạnh sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa, đầu tư theo mục tiêu của từng thời kỳ để nâng cao nhịp độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng xây dựng tỉnh Quảng Bình trở thành một tỉnh công - nông nghiệp. Nâng cao nhịp độ và chất lượng tăng trưởng cho từng ngành, từng lĩnh vực, từng vùng lãnh thổ của tỉnh.
Phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội, nâng cao mức sống và trình độ dân trá đồng đều giữa các vùng, bảo đảm số lượng và chất lượng nguồn lực cho yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Xây dựng đời sống xã hội ngày càng văn minh, đảm bảo cho mọi người dân được cung ứng các dịch vụ và phúc lợi, đặc biệt chăm lo đời sống kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang ven biển, vùng bị ngập lụt, đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho các gia đình chính sách, gia đình nghèo khó.
2 - Những lĩnh vực phát triển chủ yếu:
Nông nghiệp và nông thôn:
Phát triển nông nghiệp toàn diện và kinh tế nông thôn, coi trọng bảo đảm an ninh lương thực và tăng nhanh nông sản hàng hóa. Phát triển nông thôn theo hướng mở mang công nghiệp và dịch vụ, đẩy mạnh xây dựng và cải tạo nâng cấp hoàn thiện các công trình hạ tầng nông nghiệp và nông thôn đáp ứng yêu cầu sản xuất, đời sống đồng thời tăng khả năng phòng tránh giảm nhẹ, thích nghi với thiên tai thường xảy ra trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp phù hợi với hệ sinh thái và sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa, hình thành các vùng sản xuất tập trung thâm canh gắn với công nghệ chế biến tiên tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu cạnh tranh, hội nhập và yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái. Chăm lo cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân khu vực nông nghiệp nông thôn, tăng hộ giàu, cơ bản xóa hộ đói, giảm hộ nghèo.
Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
Tập trung phát triển những ngành có ưu thế và lao động, về tài nguyên của tỉnh như công nghiệp VLXD, công nghiệp chế biến Nông - Lâm - Thủy sản, chú trọng phát triển công nghiệp hướng xuất khẩu sử dụng công nghệ tiên tiến, tăng tỷ trọng chế biến sâu nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế, trước hết đối với những mặt hàng mà những năm qua còn ở dạng sơ chế như gỗ và lâm sản, cao su, colophan…Từng bước đổi mới công nghệ, thay thế dần công nghệ, thiết bị lạc hậu của các nhà máy, xí nghiệp trong tỉnh.
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp nông thôn trên cơ sở khôi phục mở rộng những ngành nghề truyền thống như tiểu thủ công mỹ nghệ, chế biến hải sản, mở mang thêm những ngành nghề sẵn nguyên liệu trong tỉnh và các nghề sản xuất hàng đặc sản, hàng lưu niệm phục vụ khách du lịch. Khôi phục và mở rộng các làng nghề ở các địa phương trong tỉnh. Quan tâm tạo môi trường đầu tư cho các đối tác trong và ngoài nước nhằm thu hút thêm nguồn lực đầu tư cho công nghiệp, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực đặc biệt là thợ lành nghề, công nhân kỹ thuật bậc cao, lực lượng quản lý và nhà doanh nghiệp bảo đảm cho lĩnh vực công nghiệp ngày càng đạt được hiệu quả cao. Phấn đấu giá trị công nghiệp, TTCN thời kỳ 2001 - 2010 tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 17-18%.
Phát triển các ngành dịch vụ:
Cần khai thác những lợi thế, phát triển mạnh các ngành dịch vụ nhằm đáp ứng ngày càng cao hơn cho nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội. Mở rộng mạng lưới thương mại bảo đảm cung ứng hàng hóa và dịch vụ cho nhân dân, nhất là đồng bào vùng sâu, vùng xa, chú trọng tìm kiếm mở rộng thị trường trong nước và Quốc tế. Phát triển và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động du lịch, thông tin liên lạc, vận tải và các loại hình dịch vụ khác. Phát triển các hoạt động tài chính, ngân hàng nhằm khai thác mọi nguồn thu tạo điều kiện thuận lợi để tiếp nhận đầu tư nước ngoài và cung cấp dịch vụ cho mọi thành phần kinh tế. Đảm bảo tỷ trọng thu ngân sách và tỷ lệ đầu tư/GDP ngày càng tăng.
Phát triển cơ sở hạ tầng:
Huy động tốt nội lực và tăng cường thu hút cá nguồn lực bên ngoài để tăng cường đầu tư xây dựng, củng cố, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, bảo đảm phục vụ ngày càng tốt hơn cho sản xuất và đời sống của nhân dân. Thực hiện tốt phương châm: Nhà nước và nhân dân cùng làm để đến năm 2010 giải quyết được nhiệm vụ cấp nước cho sản xuất và đời sống, hạn chế đáng kể tác hại của lũ lụt, nâng cấp hệ thống giao thông trong toàn tỉnh, đảm bảo điện năng cho sản xuất đời sống trong tất cả các địa phương. Phát triển các bưu cục và các điểm bưu điện văn hóa xã, từng bước vươn tới vùng sâu vùng xa; hiện đại hóa hệ thống thiết bị thông tin liên lạc phục vụ tốt cho sản xuất và đời sống. Nâng cấp hệ thống trường học, bệnh viện, trạm y tế, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật lĩnh vực văn hóa, TDTT đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về học tập, chữa bệnh, hưởng thụ đời sống tinh thần của nhân dân.
Phát triển khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường:
Phát triển khoa học công nghệ phải gắn chặt với việc phát triển các ngành, thúc đẩy các ngành, các lĩnh vực đạt được các mục tiêu hiện đại hóa. Trong mười năm đến hoạt động khoa học công nghệ tập trung giải quyết công tác giống, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng, dịch bệnh cho gia súc, cải tạo chua phèn…phục vụ tích cực cho thâm canh nông nghiệp, ứng dụng công nghệ thiết bị hiện đại, tiên tiến nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả các ngành công nghiệp, thực hiện các biện pháp hữu hiệu để bảo vệ môi trường sinh thái.
Phát triển Văn hóa - Xã hội:
Nâng cao chất lượng và hiệu quả của hệ thống giáo dục đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu học tập, nâng cao dân trí cho nhân dân, đào tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Phát triển và hiện đại hóa mạng lưới chăm sóc sức khỏe, khám và chữa bệnh bảo đảm phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn. Củng cố và nâng cao chất lượng chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình, đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, bài trừ các tệ nạn xã hội. Tạo được bước chuyển biến trong hoạt động thể dục thể thao, mở rộng và nâng cao chất lượng của hệ thống phát thanh và truyền hình để đảm bảo nhu cầu thông tin cho nhân dân. Đẩy mạnh chương trình giải quyết việc làm, tạo việc làm ở trong các thành phần kinh tế. Phấn đấu đạt mục tiêu cơ bản xóa hộ đói trong toàn tỉnh.
III - NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
Sử dụng hợp lý có hiệu quả vốn đầu tư nhằm bảo đảm cho nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao. Tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn, động viên các nguồn lực trong các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển và xây dựng kết cấu hạ tầng. Tranh thủ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Lồng ghép các chương trình dự án để tăng hiệu quả vốn đầu tư.
Hoàn thiện quy hoạch các địa phương, các ngành, các lĩnh vực, các vùng, tiến hành quy hoạch các vùng nguyên liệu, phát triển kinh tế trang trại, tạo điều kiện để cho dân vay vốn phát triển sản xuất, phát triển kinh tế gia đình, phát triển làng nghề. Thực hiện chính sách kích cầu trong xây dựng, tiêu dùng hỗ trợ đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư để tạo cho doanh nghiệp phát triển.
Tiếp tục ổn định môi trường đầu tư và mở rộng thị trường, đơn giản hóa các thủ tục để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng và phát triển, sắp xếp các doanh nghiệp theo hướng cổ phần hóa, bán khoán, cho thuê. Nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, khuyến khích phát triển các ngành có công nghệ cao, tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh.
Tăng cường năng lực của bộ máy quản lý đội ngũ cán bộ, nâng cao năng lực điều hành của các cấp, các doanh nghiệp. chú trọng bồi dưỡng nâng cao tay nghề, xây dựng đội ngũ thợ bậc cao, công nhân lành nghề, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ quản lý, cán bộ chuyên môn.
Nâng cao hiệu lực chỉ đạo điều hành thực hiện quy hoạch của các ngành, các cấp. Định hướng phát triển trong quy hoạch được thể hiện bằng các kế hoạch trung hạn, ngắn hạn, các chương trình phát triển và các dự án đầu tư cụ thể nhằm điều hành và quản lý phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng đề ra.
Điều 2: Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư đáp ứng phát triển KT - XH theo quy hoạch như sau:
Tổng nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội thời kỳ 2001-2010 là 14.000 tỷ đồng, trong đó thời kỳ 2001-2005 khoảng 6.500 tỷ, thời kỳ 2006-2010 khoảng 7.500 tỷ đồng.
Nhu cầu vốn cho các dự án ưu tiên thời kỳ 2001-2010 là 8666 tỷ đồng.
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư toàn xã hội như sau:
- Vốn ngân sách 27%
- Vốn tín dụng 25,5%
- Vốn các DN, HTX, Tư nhân 11,5%
- Vốn ngoài nước 18%
- Vốn dân cư 18%
Điều 3: Quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm về quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể KT-XH toàn tỉnh đến năm 2010. Trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch tổng thể KT-XH các huyện, thị xã, các ngành và quyết định đầu tư các chương trình dự án phù hợp với quy hoạch tổng thể của tỉnh đã được đề ra.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ngành căn cứ vào chức năng, quyền hạn của mình cùng với UBND các địa phương tổ chức chỉ đạo các chương trình dự án thuộc phạm vi chỉ đạo của mình theo mục tiêu, nội dung của quy hoạch tổng thể toàn tỉnh đề ra.
UBND các huyện, thị xã căn cứ nội dung của quy hoạch toàn tỉnh, phối hợp với các ngành trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện trên từng địa bàn cụ thể.
Điều 4: Cháng Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM/UBND TỈNH QUẢNG BÌNH |
- 1 Quyết định 1911/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Vân Hồ đến năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 2 Quyết định 1100/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 3 Quyết định 2196/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang đến năm 2020
- 4 Thông tư 05/1999/TT-BKH hướng dẫn quản lý các dự án quy hoạch do Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành
- 5 Chỉ thị 32 /1998/CT-TTg về công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ đến 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 2196/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang đến năm 2020
- 2 Quyết định 1100/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 3 Quyết định 1911/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Vân Hồ đến năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành