- 1 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2 Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
- 3 Quyết định 03/2006/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2006 đến năm 2010, có xét đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2006/QĐ-UBND | Gia Nghĩa, ngày 03 tháng 7 năm 2006 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP , ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn; Quyết định số 03/2006/QĐ-UBND , ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông về việc Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2006 đến 2010, có xét đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp Đăk Nông tại Tờ trình số 197/TTr- SCN, ngày 09 tháng 5 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2006/QĐ-UBND, ngày 03 tháng 7 năm 2006 của UBND tỉnh Đăk Nông)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định tổ chức, quản lý các hoạt động của cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, bao gồm: Thẩm quyền thành lập cụm công nghiệp, điều kiện thành lập, ngành nghề khuyến khích đầu tư, chức năng nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng; quyền và nghĩa
vụ của tổ chức cá nhân đầu tư sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ trong cụm công nghiệp; chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý cụm công nghiệp; nội dung quản lý Nhà nước và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động của cụm công nghiệp địa phương.
2. Quy chế này áp dụng cho các cụm công nghiệp theo định nghĩa tại Khoản 1, Điều 2 của quy chế này; tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp địa phương, bao gồm:
Trong Quy chế này các cụm từ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cụm công nghiệp là tên gọi chung cho các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp địa phương: là những khu vực bố trí tập trung các cơ sở sản xuất và dịch vụ công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, có ranh giới xác định, có quy mô diện tích phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và không gần khu dân cư tập trung, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo Quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh trên địa bàn để thu hút các dự án đầu tư, các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, các hộ sản xuất cá thể có nhu cầu; bố trí các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong diện di dời từ nội Thị xã, Thị trấn, Thị tứ hoặc khu dân cư tập trung.
2. Doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ trong cụm công nghiệp địa phương: Là tên gọi chung của các tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 2, Điều 1 của Quy chế này đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và thực hiện các dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong cụm công nghiệp địa phương.
3. Doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng cụm công nghiệp địa phương:
Là tên gọi chung của các tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 2, Điều 1 của Quy chế này, được cấp có thẩm quyền cho phép hoặc giao nhiệm vụ thực hiện việc đầu tư xây dựng, phát triển kinh doanh hạ tầng phục vụ sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong cụm công nghiệp địa phương.
4. Ban quản lý các cụm công nghiệp địa phương: Là đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; thực hiện việc quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện, thị xã, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Sở Nội vụ.
Điều 3. Thành lập cụm công nghiệp địa phương
Trên cơ sở Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đăk Nông và quy hoạch các ngành khác có liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thực hiện công tác lập quy hoạch chi tiết.
Đối với cụm công nghiệp địa phương chưa có trong Quy hoạch phát triển công nghiệp đã được phê duyệt, nếu xét thấy việc thành lập là cần thiết và đủ các tiêu chí; Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ trương lập dự án. Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận bằng văn bản, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện theo trình tự nêu trên.
Điều 4. Nội dung Dự án thành lập cụm công nghiệp địa phương:
Dự án thành lập cụm công nghiệp địa phương phải thể hiện đầy đủ các nội dung sau:
1. Các căn cứ pháp lý.
- Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Đăk Nông giai đoạn đến năm 2010 có xét đến năm 2020;
- Quy hoạch sử dụng đất đai của huyện, thị xã đã được cấp thẩm quyền phê duyệt;
- Quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp của địa phương (huyện, thị xã) đã được cấp thẩm quyền phê duyệt;
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của các huyện, thị xã giai đoạn 2006 - 2010, có xét đến năm 2020;
- Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương lập dự án xây dựng cụm công nghiệp địa phương.
2. Đặc điểm và tình hình chung: Tóm tắt đặc điểm tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thị xã có cụm công nghiệp xin thành lập; vai trò, vị trí, tầm quan trọng và sự cần thiết phải thành lập cụm công nghiệp địa phương.
3. Định hướng bố trí các ngành, nghề sản xuất trong cụm công nghiệp địa phương bảo đảm được mục đích của việc thành lập cụm công nghiệp địa phương.
4. Những nội dung của dự án thành lập và giải pháp triển khai xây dựng cụm công nghiệp địa phương.
5. Dự kiến khả năng lấp đầy (số lượng dự án đã đăng ký, dự án cần di dời…) và phương án thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp địa phương.
6. Sự gắn kết với quy hoạch khu dân cư trên địa bàn và hạ tầng kinh tế văn hoá -xã hội ngoài hàng rào cụm công nghiệp địa phương.
7. Dự kiến hiệu quả kinh tế - xã hội của việc xây dựng cụm công nghiệp địa phương.
Điều 5. Triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp địa phương:
1. Đối với cụm công nghiệp địa phương có doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng: Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép lập dự án đầu tư thì chủ đầu tư tiến hành lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp địa phương. Để triển khai thực hiện, việc quản lý hoạt động của các doanh nghiệp này, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã giao cho Phòng Hạ tầng kinh tế kiêm nhiệm, không thành lập Ban quản lý cụm công nghiệp.
2. Đối với cụm công nghiệp địa phương không có doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng: Ủy ban nhân dân huyện, thị xã giao cho Ban quản lý cụm công nghiệp địa phương trực tiếp chủ trì xử lý các vấn đề chung của cụm công nghiệp địa phương. Lập và trình cấp có thẩm quyền, thẩm định phê duyệt phương án đền bù
- giải phóng mặt bằng, di dân - tái định cư, cho thuê đất, dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng dùng chung như cấp điện, cấp thoát nước, đường giao thông nội bộ… và tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 6. Lĩnh vực, ngành nghề, dự án được khuyến khích đầu tư trong cụm công nghiệp địa phương gồm:
1. Lĩnh vực, ngành nghề, dự án ưu đãi, khuyến khích đầu tư theo chính sách chung của tỉnh ban hành.
2. Các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong các khu trung tâm thị xã, thị trấn, khu dân cư phải di chuyển vào cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ TRONG CỤM CÔNG NGHIỆP ĐỊA PHƯƠNG
Điều 7. Quyền của doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ trong cụm công nghiệp địa phương.
1. Được giao đất hoặc thuê lại đất trong cụm công nghiệp địa phương theo quy định của pháp luật về đất đai (khoản 2,3 điều 111a và khoản 1 điều 119 của Nghị định số: 181/2004/NĐ-CP) để xây dựng nhà xưởng, công trình phục vụ sản xuất và dịch vụ công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phù hợp với giấy phép đầu tư, đăng ký kinh doanh.
2. Được tiếp tục gia hạn thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai khi hết thời hạn của hợp đồng thuê đất (nếu có nhu cầu)
3. Được sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng, các dịch vụ công cộng và các dịch vụ khác trong cụm công nghiệp địa phương theo thỏa thuận giữa Ban quản lý các cụm công nghiệp địa phương hoặc Doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng cụm công nghiệp địa phương.
4. Được tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận các công nghệ mới, tiên tiến từ các công trình nghiên cứu do Nhà nước đầu tư hoặc mua của nước ngoài.
5. Được hưởng các ưu đãi về đầu tư theo pháp luật hiện hành của Nhà nước và các chính sách ưu đãi khác của tỉnh về khuyến khích phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
6. Được góp vốn để xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp địa phương theo thỏa thuận với doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng cụm công nghiệp địa phương; trường hợp Cụm công nghiệp do Ban quản lý cụm công nghiệp địa phương làm chủ đầu tư, thì phải được sự thống nhất của cấp có thẩm quyền.
7. Được hỗ trợ và tạo điều kiện trong việc tuyển dụng và đào tạo lao động phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh theo chính sách của địa phương.
8. Trong thời hạn hoạt động được cho thuê lại hoặc chuyển nhượng phần đất, nhà xưởng và tài sản của mình trên đất thuê theo đúng các quy định của pháp luật. Hoạt động sản xuất kinh doanh của bên thuê lại hoặc nhận chuyển nhượng phải phù hợp với quy hoạch được phê duyệt của cụm công nghiệp.
9. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật liên quan.
Điều 8. Nghĩa vụ của doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ trong cụm công nghiệp địa phương:
1. Triển khai thực hiện dự án đầu tư đã được cấp phép trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày được giao hoặc thuê đất trong cụm công nghiệp địa phương.
Trường hợp doanh nghiệp tự đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất thì phải thực hiện đúng theo hướng dẫn của đơn vị được Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý, khai thác cụm công nghiệp, đảm bảo quy hoạch chung và các tiêu chuẩn về xây dựng.
2. Sử dụng đất được giao hoặc thuê đúng mục đích đầu tư theo đúng thời gian quy định và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh đúng với nội dung của dự án.
3. Tuân thủ mọi quy định của quy chế này và các quy định khác của pháp luật hiện hành liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh (như các nghĩa vụ về thuế, chính sách đối với người lao động, chế độ kế toán - thống kê, chế độ báo cáo, quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ…).
4. Trong thời hạn thuê đất, nếu doanh nghiệp muốn ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản trên đất cho tổ chức, cá nhân khác thì phải có xác nhận của Ban quản lý cụm công nghiệp địa phương (theo điểm a, khoản 1 điều 119 Nghị định 181/2004/NĐ-CP) và gửi văn bản đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trước 30 ngày để được xem xét giải quyết. Trong khi chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Tham gia tích cực vào việc thu hút lao động, giải quyết việc làm tại địa phương nơi có cụm công nghiệp.
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 9. Quyền của doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng cụm công nghiệp địa phương.
1. Được thuê đất để đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp địa
phương theo quy định của pháp luật về đất đai. Doanh nghiệp đầu tư và kinh doanh hạ tầng được vận động, thu hút các nhà đầu tư khác vào cụm công nghiệp địa phương.
2. Được huy động vốn theo phương thức phù hợp với quy định tại khoản 2 điều 8 của Luật Doanh nghiệp; được hưởng các ưu đãi về đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Cho các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ thuê lại đất gắn với công trình kết cấu hạ tầng đã đầu tư trên cơ sở dự án đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp địa phương đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; bán hoặc cho thuê lại nhà xưởng do mình xây dựng trong cụm công nghiệp địa phương.
4. Kinh doanh các dịch vụ trong cụm công nghiệp địa phương phù hợp với nội dung được ghi trong giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
5. Được liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng khác để đầu tư và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp địa phương.
6. Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật liên quan.
7. Được tổ chức cung cấp các dịch vụ cần thiết phục vụ cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cụm công nghiệp trên cơ sở thỏa thuận bình đẳng.
Điều 10. Nghĩa vụ của doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng cụm công nghiệp địa phương.
1. Lập và trình duyệt dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp địa phương (trong đó bao gồm phương án đền bù - giải phóng mặt bằng, di dời dân trên diện tích đất được thuê; các yêu cầu và giải pháp về kết nối hạ tầng ngoài cụm công nghiệp địa phương; khung giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng và các loại phí dịch vụ).
2. Triển khai dự án đầu tư đã được phê duyệt trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày được giao hoặc thuê đất để xây dựng hạ tầng, đảm bảo chất lượng, tiến độ xây dựng.
3. Duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng trong cụm công nghiệp địa phương trong suốt thời gian hoạt động.
4. Tuân thủ mọi quy định của quy chế này và các quy định liên quan khác của pháp luật hiện hành (như các nghĩa vụ về thuế, chính sách đối với người lao động, chế độ kế toán - thống kê, chế độ báo cáo, tiêu chuẩn xây dựng, quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ…).
5. Phối hợp với chính quyền địa phương phổ biến các luật, chính sách quy định của Nhà nước cho các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ hoạt động trong cụm công nghiệp địa phương.
6. Chịu trách nhiệm chung về hợp đồng cung cấp các dịch vụ tiện ích phục vụ sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp địa phương.
7. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ trong cụm công nghiệp địa phương xây dựng nhà xưởng, lắp đặt thiết bị máy móc của mình phù hợp với thiết kế và tiến độ được phê duyệt.
8. Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ hoạt động trong cụm công nghiệp địa phương trong việc tuyển dụng lao động (nếu được yêu cầu).
Điều 11. Nội dung quản lý Nhà nước về công nghiệp đối với cụm công nghiệp địa phương.
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển cụm công nghiệp địa phương nhằm đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
2. Ban hành các quy định hướng dẫn hoạt động của cụm công nghiệp địa phương.
3. Cấp, điều chỉnh, bổ sung hoặc thu hồi giấy phép đầu tư vào cụm công nghiệp địa phương và thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đối với các doanh nghiệp hoạt động trong cụm công nghiệp địa phương.
4. Tổ chức bộ máy quản lý, điều hành hoạt động của cụm công nghiệp địa phương; đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực.
5. Giám sát, kiểm tra các hoạt động của cụm công nghiệp địa phương.
6. Quản lý việc tuân thủ pháp luật của các tổ chức và cá nhân hoạt động trong phạm vi cụm công nghiệp.
Điều 12. Trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp địa phương.
Sở Công nghiệp, các sở, ban, ngành liên quan của tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, Thị xã thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với cụm công nghiệp địa phương trên địa bàn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
1. Sở Công nghiệp có trách nhiệm.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn, bao gồm quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp địa phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Chịu trách nhiệm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch sau khi được phê duyệt.
b) Tham gia và phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các ngành liên quan xây dựng dự án thành lập cụm công nghiệp địa phương.
c) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các cơ quan chức năng nghiên cứu sửa đổi, điều chỉnh, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách, Quy chế quản lý cụm công nghiệp cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ, đảm bảo nguyên tắc “một cửa”, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
d) Hỗ trợ, tham gia vận động đầu tư vào các cụm công nghiệp địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn đã được phê duyệt. Chủ trì xây dựng các chương trình phối hợp, liên kết với các tỉnh bạn để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp theo vùng lãnh thổ.
e) Hỗ trợ việc nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, quản lý cho các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp địa phương.
f) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có chức năng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhân lực quản lý cho cụm công nghiệp địa phương.
g) Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động của các cụm công nghiệp địa phương trên địa bàn, trong phạm vi quyền hạn được giao.
h) Chủ trì và phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã đề xuất những doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện quy chế này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Công nghiệp khen thưởng.
i) Tổng hợp báo cáo, kiến nghị về tình hình hoạt động của cụm công nghiệp theo chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các cấp theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm.
Chủ trì nghiên cứu, xây dựng Quy định nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép đầu tư vào cụm công nghiệp địa phương; quy định về việc thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp địa phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Sở Nội vụ có trách nhiệm.
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thành lập Ban quản lý các cụm công nghiệp địa phương có biên chế và bộ máy phù hợp về số lượng, quy mô của các cụm công nghiệp địa phương.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm:
Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ tổ chức, bộ máy và biên chế theo Quyết định thành lập để bố trí kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên trong kế hoạch ngân sách hàng năm của huyện, thị xã.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm.
Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện quản lý về môi trường, đất đai, hợp đồng thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp thuê lại đất trong cụm công nghiệp địa phương.
6. Sở Xây dựng có trách nhiệm.
Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng; cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp địa phương.
7. Công an tỉnh có trách nhiệm.
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an ninh trật tự và phòng cháy chữa cháy, thậm định và cấp giấy chứng nhận thẩm duyệt phương án và thiết bị phòng cháy chữa cháy cho các dự án đầu tư xây dựng trong cụm công nghiệp địa phương.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm.
a) Quản lý chặt chẽ việc việc sử dụng đất đã được Quy hoạch cho xây dựng cụm công nghiệp địa phương trong khi chưa triển khai đầu tư (thống kê hiện trạng, không cấp phép xây dựng công trình kiên cố, trồng cây lâu năm…).
b) Thực hiện đền bù, di dân tái định cư, giải phóng mặt bằng…phục vụ xây dựng các cụm công nghiệp địa phương trên địa bàn huyện, thị xã.
c) Trực tiếp quản lý hoạt động của các cụm công nghiệp địa phương trên địa bàn huyện, thị xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp.
d) Chủ trì lập dự án đầu tư xây dựng cụm công nghiệp địa phương trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo đúng quy định hiện hành.
e) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức trong nước và nước ngoài; các Sở, ngành của tỉnh vận động các nhà đầu tư vào cụm công nghiệp địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh và Dự án thành lập cụm công nghiệp địa phương được duyệt.
f) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã là cơ quan quyết định chấp thuận đầu tư cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp địa phương.
Điều 13. Ban quản lý cụm công nghiệp địa phương.
1. Chức năng.
a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện một số chức năng quản lý Nhà nước về xây dựng, quản lý và phát triển thêm các cụm công nghiệp địa phương trên địa bàn xét thấy đủ điều kiện.
b) Theo dõi, kiểm tra và giám sát giúp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trong việc tổ chức thực hiện của các doanh nghiệp xây dựng, sản xuất, dịch vụ và phát triển hạ tầng trong cụm công nghiệp địa phương.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn.
a) Ban quản lý cụm công nghiệp xây dựng điều lệ hoạt động của ban, trình UBND huyện, thị xã phê duyệt và thực hiện theo hướng dẫn của Sở Công nghiệp.
b) Hướng dẫn, phối hợp với các doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng cụm công nghiệp địa phương trong việc lập dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp địa phương.
c) Chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng cụm công nghiệp địa phương giải quyết các vấn đề liên quan đến việc xây dựng và quản lý cụm công nghiệp địa phương.
d) Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong cụm công nghiệp địa phương, việc triển khai dự án đầu tư sản xuất - dịch vụ trong cụm công nghiệp địa phương để đưa cụm công nghiệp địa phương vào hoạt động đồng bộ, đúng quy hoạch, kế hoạch, tiến độ được duyệt.
e) Phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện, thị xã hướng dẫn, giám sát, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp địa phương trong việc thực hiện các quy định của pháp luật.
f) Nghiên cứu, tổng hợp các đề xuất, kiến nghị của các cơ quan, doanh nghiệp về nâng cao hiệu quả hoạt động của cụm công nghiệp địa phương để Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung Quy chế này và các quy định khác về quản lý cụm công nghiệp địa phương cho phù hợp với tình hình thực tế.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quy định.
h) Trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã Gia Nghĩa trong việc chấp thuận đầu tư cho các doanh nghiệp.
3. Cơ cấu tổ chức.
- Ban quản lý cụm công nghiệp địa phương có 01 Trưởng ban, không quá 02 Phó ban và bộ máy giúp việc.
- Trưởng ban là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã kiêm nhiệm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và ra quyết định bổ nhiệm.
- Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quyết định bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.
- Bộ máy giúp việc: Tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã giao cho đơn vị trực thuộc huyện, thị xã kiêm nhiệm.
- Ban quản lý cụm công nghiệp địa phương là đơn vị dự toán ngân sách, trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
4. Biên chế và kinh phí hoạt động.
- Biên chế của Ban quản lý cụm công nghiệp địa phương do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quyết định, trong tổng biên chế sự nghiệp của huyện.
- Kinh phí hoạt động của Ban quản lý cụm công nghiệp địa phương trong dự toán ngân sách chi thường xuyên của huyện, thị xã do ngân sách cấp.
Đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động của Ban quản lý cụm công nghiệp địa phương (kể cả các doanh nghiệp xây dựng phát triển hạ tầng, doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp khác) đều được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Các tổ chức, cá nhân vi phạm các Quy định trong Quy chế này, tuỳ theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Các tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định và hành vi trái với các quy định trong Quy chế này. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết các khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Các ngành, các cấp, tổ chức, đơn vị và cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện Quy chế này; trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan hữu quan kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân huyện, thị xã để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp yêu cầu của công tác quản lý.
- 1 Quyết định 25/2009/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 22/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2 Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2010 về công bố văn bản hết hiệu lực do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3 Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2010 về công bố văn bản hết hiệu lực do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 1 Quyết định 28/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2 Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 3 Quyết định 03/2006/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2006 đến năm 2010, có xét đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 4 Luật Doanh nghiệp 2005
- 5 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 6 Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Luật Đất đai 2003
- 1 Quyết định 25/2009/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 22/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2 Quyết định 28/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3 Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 4 Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2010 về công bố văn bản hết hiệu lực do tỉnh Đắk Nông ban hành