UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2012/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 18 tháng 9 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28/12/2009 của Bộ Công Thương quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1103/TTr-SCT ngày 28/8/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND Ngày 18 tháng 9 năm 2012 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy chế này nhằm thống nhất các quy định về quy hoạch, thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề (gọi chung là cụm công nghiệp); đầu tư xây dựng hạ tầng, đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp; quy trình đầu tư, quản lý hoạt động và quản lý nhà nuớc đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
b) Những nội dung không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo các quy định khác của pháp luật.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp và sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp;
b) Các cơ quan quản lý nhà nước; các tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc liên quan đến quản lý và hoạt động của cụm công nghiệp.
1. Cụm công nghiệp: Là nơi tập trung sản xuất công nghiệp và dịch vụ phục vụ công nghiệp; có ranh giới địa lý xác định, có hàng rào tách biệt, không có dân cư sinh sống; có hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật chung được xây dựng đồng bộ, đảm bảo đầy đủ các điều kiện để sản xuất kinh doanh thuận lợi, an toàn và bền vững.
Cụm công nghiệp có quy mô tối đa không quá 50 ha (trường hợp mở rộng tối đa không quá 75 ha) do UBND tỉnh quyết định thành lập. Cụm công nghiệp được đầu tư nhằm thu hút các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa; các cá nhân, hộ sản xuất tại các làng nghề; di dời các cơ sở sản xuất không phù hợp quy hoạch, gây ô nhiễm môi trường trong các khu dân cư vào đầu tư sản xuất kinh doanh.
2. Cụm công nghiệp làng nghề: Là cụm công nghiệp được đầu tư xây dựng nhằm mục tiêu đưa các cơ sở sản xuất có ngành nghề truyền thống (doanh nghiệp làng nghề, hợp tác xã, hộ sản xuất), phát triển nghề, làng nghề và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường.
3. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp (gọi tắt là doanh nghiệp công nghiệp): Là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp; Hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã; hộ gia đình đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh.
4. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp (gọi tắt là chủ đầu tư): Là các tổ chức doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, có đủ năng lực, điều kiện tham gia đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp.
5. Đơn vị quản lý hoạt động cụm công nghiệp (gọi tắt là Ban quản lý): Là tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có năng lực tổ chức, quản lý và thực hiện các dịch vụ được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý hoạt động cụm công nghiệp.
6. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp: Là hệ thống đường nội bộ, hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải; nhà quản lý điều hành, công trình bảo vệ, tường rào; hệ thống cấp điện; cây xanh, chiếu sáng công cộng, thông tin liên lạc bên trong cụm công nghiệp và được kết nối đồng bộ với hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật bên ngoài cụm công nghiệp.
7. Diện tích đất công nghiệp: Là diện tích đất theo quy hoạch chi tiết được duyệt của cụm công nghiệp dành cho các doanh nghiệp thuê để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
8. Tỷ lệ lấp đầy: Là tỷ lệ giữa diện tích đất công nghiệp đã được cấp phép cho doanh nghiệp thuê để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trên tổng diện tích đất công nghiệp của cụm công nghiệp.
9. Dịch vụ công cộng và tiện ích cụm công nghiệp: Là dịch vụ bảo vệ, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, xử lý nước thải, chất thải, duy tu bảo dưỡng, vận hành hoạt động các công trình hạ tầng kỹ thuật trong cụm công nghiệp và các tiện ích khác do đơn vị quản lý hoạt động cụm công nghiệp tổ chức thực hiện.
QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 3. Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp
Quy định về quy hoạch, thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp; thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp; quy hoạch chi tiết xây dựng và đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp thực hiện đúng theo Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28/12/2009 của Bộ Công Thương quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày có chủ trương của UBND tỉnh về việc thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp, UBND cấp huyện phải lập hồ sơ gửi Sở Công Thương tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 4. Quy trình đầu tư và quản lý cụm công nghiệp
1. Trình tự đầu tư cụm công nghiệp:
a) Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
b) Lập, phê duyệt hồ sơ bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp mới vào quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt;
c) Thành lập cụm công nghiệp; đồng thời lựa chọn đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp hoặc thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp. Sau khi có quyết định thành lập cụm công nghiệp, chủ đầu tư tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp theo quy định;
d) Quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp;
đ) Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp;
e) Thi công xây dựng các công trình hạ tầng cụm công nghiệp;
g) Tiếp nhận dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh vào cụm công nghiệp và các nội dung khác có liên quan;
h) Lập, phê duyệt hồ sơ mở rộng cụm công nghiệp.
2. Quy trình quản lý đầu tư cụm công nghiệp:
a) Đối với nội dung lập đề án quy hoạch và điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện xây dựng đề án quy hoạch, trình UBND tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Công Thương;
b) Đối với nội dung thành lập, mở rộng và bổ sung cụm công nghiệp mới vào quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp đã được phê duyệt, UBND cấp huyện lập hồ sơ chuyển đến Sở Công Thương để tổ chức thẩm định; Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
c) Đối với các nội dung về quy hoạch chi tiết xây dựng, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng và tiếp nhận dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh vào cụm công nghiệp và các nội dung khác có liên quan, cơ quan chủ trì có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ, tùy theo tính chất của công việc tổ chức họp hoặc lấy ý kiến các cơ quan có liên quan bằng văn bản, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 5. Trình tự, thủ tục đầu tư vào cụm công nghiệp.
1. Tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư vào cụm công nghiệp:
a) Việc xem xét, tiếp nhận các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Đầu tư và các quy định khác có liên quan về thu hút, tiếp nhận đầu tư trên địa bàn tỉnh. Đối với việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng các công trình thuộc cụm công nghiệp phải thực hiện theo quy định về đầu tư xây dựng
b) Hồ sơ xin vào sản xuất trong cụm công nghiệp gồm: Đơn xin vào sản xuất trong cụm công nghiệp; Giấy phép đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Dự án đầu tư và xây dựng công trình; Hồ sơ xin cấp quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, sau khi nhận đủ các hồ sơ, đơn vị đầu tư hạ tầng phải có văn bản trả lời cho doanh nghiệp về việc xin đầu tư vào cụm công nghiệp.
2. Thuê đất, thuê lại đất và giao đất cho thuê trong cụm công nghiệp:
a) Trường hợp cụm công nghiệp do doanh nghiệp làm chủ đầu tư; chủ đầu tư hướng dẫn các doanh nghiệp công nghiệp làm thủ tục thuê lại đất theo quy định của pháp luật về đất đai đồng thời tiến hành giao mốc giới, diện tích đất công nghiệp để triển khai thực hiện dự án.
b) Trường hợp cụm công nghiệp do UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã làm chủ đầu tư, bộ phận quản lý hướng dẫn doanh nghiệp công nghiệp lập hồ sơ đề nghị thu hồi đất, giao đất cho thuê để triển khai thực hiện dự án.
c) Hồ sơ, trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho thuê lại đất thực hiện theo quy định hiện hành của UBND tỉnh.
3. Cấp phép xây dựng công trình trong cụm công nghiệp: Sở Xây dựng cấp phép xây dựng các công trình trong cụm công nghiệp; trình tự, thủ tục cấp phép xây dựng thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 6. Phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp.
1. Nội dung, quy trình, phương thức và trách nhiệm phối hợp quản lý nhà nước về cụm công nghiệp giữa các sở, ngành, UBND cấp huyện được thực hiện đúng theo Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước ban hành kèm theo Quyết định số 74/2010/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của UBND tỉnh.
2. Nguyên tắc phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp:
a) Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các sở, ngành và UBND cấp huyện để nâng cao hiệu quả hoạt động, quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp;
b) Phối hợp quản lý nhà nước dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ngành và UBND các huyện, thị nhằm đảm bảo sự thống nhất và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.
Điều 7. Xây dựng kế hoạch và quản lý, sử dụng vốn đầu tư hạ tầng
1. Nguồn vốn đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp:
a) Nguồn vốn đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp được lồng ghép và huy động từ nhiều nguồn, trong đó vốn ngân sách xét hỗ trợ cho từng dự án được duyệt;
b) Vốn đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp được giao cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp hoặc Trung tâm phát triển cụm công nghiệp làm chủ đầu tư.
2. Hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước phải đáp ứng các nguyên tắc, tiêu chí, định mức:
a) Nguyên tắc hỗ trợ:
- Hỗ trợ cho tất cả các cụm công nghiệp, không phân biệt chủ đầu tư là doanh nghiệp đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng hay Trung tâm phát triển cụm công nghiệp;
- Mỗi huyện, thị xã chỉ được hỗ trợ một cụm công nghiệp, sau khi thu hút đầu tư lấp đầy 70% cụm công nghiệp đó thì mới được hỗ trợ cụm công nghiệp tiếp theo;
- Các cụm công nghiệp được hỗ trợ phải có dự án đầu tư xây dựng hạ tầng được phê duyệt;
- Các dự án được hỗ trợ phải có đầy đủ các thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định hiện hành.
b) Các dự án được ngân sách hỗ trợ gồm các hạng mục dưới đây:
- Bồi thường, giải phóng và san lấp mặt bằng;
- Hệ thống các công trình xử lý nước thải, chất thải tập trung.
c) Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước: Mức hỗ trợ đầu tư hạ tầng đối với cụm công nghiệp thực hiện theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ (Mức hỗ trợ này sẽ được điều chỉnh, bổ sung theo quy mô từng cụm khi Trung ương ban hành chính sách hỗ trợ mới).
3. Căn cứ vào tình hình thực tế đầu tư xây dựng hạ tầng của các cụm công nghiệp, Sở Công Thương xây dựng kế hoạch phân bổ nguồn vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp tham mưu UBND tỉnh quyết định.
4. Quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư:
a) Chủ đầu tư hạ tầng chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, có hiệu quả và thực hiện các thủ tục thanh quyết toán theo đúng quy định hiện hành của nhà nước; báo cáo cụ thể tiến độ, kết quả thực hiện xây dựng công trình hạ tầng cụm công nghiệp với Sở Công Thương theo định kỳ quý, sáu tháng và năm;
b) Sở Công Thương theo dõi tiến độ, kết quả thực hiện, xem xét và tham mưu UBND tỉnh quyết định việc điều chỉnh, chuyển vốn hỗ trợ đầu tư cho phù hợp yêu cầu thực tế.
ĐẦU TƯ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ TRONG CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 8. Quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp
1. Trước khi lập dự án đầu tư xây dựng, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng phải tiến hành lập quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp thực hiện theo các quy định hiện hành về quy hoạch xây dựng.
2. Chi phí lập quy hoạch chi tiết được thực hiện theo định mức chi phí quy hoạch xây dựng ban hành theo Quyết định số 15/2008/QĐ-BXD ngày 17 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
3. Việc lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy hoạch chi tiết được thực hiện thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu theo quy định hiện hành.
4. Trường hợp cụm công nghiệp có quy mô diện tích dưới 5 ha (năm héc ta) thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy hoach chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500. Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở của dự án phải phù hợp với quy hoạch chung (hoặc quy hoạch phân khu của đô thị); đảm bảo sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp về không gian kiến trúc với khu vực xung quanh.
Điều 9. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng
1. Lựa chọn các doanh nghiệp làm chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp
a) Hình thức lựa chọn bao gồm:
- Tổ chức đấu thầu rộng rãi: Áp dụng trong trường hợp có từ 02 doanh nghiệp trở lên cùng tham gia đăng ký làm chủ đầu tư.
- Chỉ định chủ đầu tư: Áp dụng trong các trường hợp chỉ có 01 doanh nghiệp đăng ký làm chủ đầu tư; cụm công nghiệp có tính chất đặc thù khi chủ đầu tư xây dựng hạ tầng cũng đồng thời là nhà đầu tư thứ cấp thì xét giao đơn vị đó làm chủ đầu tư.
b) Thủ tục, trình tự lựa chọn:
- Giao Sở Công Thương tổ chức lựa chọn chủ đầu tư cụm công nghiệp; UBND cấp huyện tổ chức lựa chọn chủ đầu tư cụm công nghiệp làng nghề.
- Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư theo quy định tại Thông tư số 03/2009/TT-BKH ngày 16/4/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các quy định hiện hành khác có liên quan.
2. Thay đổi chủ đầu tư:
- Khi thay đổi chủ đầu tư trong quá trình thực hiện dự án; chủ đầu tư mới được thay thế phải chịu trách nhiệm kế thừa toàn bộ nội dung công việc của chủ đầu tư trước. Việc bàn giao hồ sơ, tài liệu và các nội dung liên quan đến dự án phải được thực hiện hoàn tất trong vòng 30 ngày kể từ khi có văn bản chấp thuận thay đổi chủ đầu tư của cấp có thẩm quyền.
- Trình tự, thủ tục thay đổi chủ đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Trường hợp cụm công nghiệp được thành lập nhằm mục tiêu di dời các doanh nghiệp, hộ sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi khu vực đô thị, khu dân cư, các làng nghề mà không có doanh nghiệp đăng ký làm chủ đầu tư giao UBND cấp huyện hoặc thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp để thực hiện chức năng chủ đầu tư. Thủ tục thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp theo Điều 12, Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28/12/2009 của Bộ Công Thương.
Điều 10. Quyền lợi và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp
1. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp có quyền:
a) Vận động đầu tư vào cụm công nghiệp khi đã xây dựng đủ các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư được phê duyệt;
b) Huy động vốn theo quy định của pháp luật để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;
c) Cho các doanh nghiệp công nghiệp thuê lại đất công nghiệp theo quy định của pháp luật khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất được giao;
d) Cho các doanh nghiệp thuê hoặc bán nhà xưởng do chủ đầu tư hạ tầng xây dựng trong cụm công nghiệp;
e) Kinh doanh các dịch vụ công cộng và các tiện ích khác trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật;
f) Quyết định giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng đã xây dựng trong cụm công nghiệp. Đối với những cụm công nghiệp sử dụng vốn ngân sách hoặc ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí để xây dựng hạ tầng kỹ thuật do UBND tỉnh phê duyệt;
g) Thu chi phí sử dụng dịch vụ công cộng và tiện ích cụm công nghiệp của các doanh nghiệp công nghiệp theo quy định trong Điều lệ quản lý cụm công nghiệp;
h) Được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định chung của nhà nước theo quy định hiện hành.
2. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp có nghĩa vụ:
a) Triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo đúng nội dung giấy phép đầu tư được cấp;
b) Tổ chức duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong cụm công nghiệp đảm bảo hoạt động bình thường, liên tục, đúng công năng thiết kế trong suốt thời gian hoạt động;
c) Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán, thống kê, bảo hiểm, lao động; quy định về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh công nghiệp và bảo vệ môi trường;
d) Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành đối với cụm công nghiệp;
e) Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp triển khai thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp;
f) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với Sở Công Thương, UBND cấp huyện và các cơ quan quản lý nhà nước khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp công nghiệp
1. Các doanh nghiệp công nghiệp có quyền:
a) Được giao đất, thuê đất, gia hạn thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cụm công nghiệp theo quy định của Luật Đất đai; được thuê lại hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà xưởng, tài sản của mình trên đất thuê theo quy định của pháp luật.
b) Được sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các dịch vụ công cộng và các dịch vụ khác trong cụm công nghiệp theo quy định;
c) Được góp vốn để xây dựng và kinh doanh hạ tầng theo thỏa thuận với chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;
d) Được hỗ trợ, tạo điều kiện trong việc tuyển dụng, đào tạo và sử dụng lao động;
e) Được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định hiện hành của nhà nước.
2. Các doanh nghiệp công nghiệp có nghĩa vụ:
a) Sử dụng đất và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh đúng với nội dung đăng ký đầu tư trong giấy phép đầu tư được cấp; triển khai dự án đầu tư trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày được giao đất, tuân thủ đúng Điều lệ quản lý cụm công nghiệp;
b) Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán, thống kê, bảo hiểm, lao động; quy định về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh công nghiệp và bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện nghĩa vụ ưu tiên đào tạo, sử dụng lao động tại địa phương, đặc biệt là các đối tượng thuộc diện chính sách, các hộ có đất bị thu hồi để xây dựng cụm công nghiệp;
d) Phối hợp với Ban quản lý, chính quyền địa phương trong việc thành lập và triển khai hoạt động của các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Ban quản lý và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về báo cáo thống kê;
f) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Ban quản lý hoặc Trung tâm phát triển cụm công nghiệp
1. Chức năng: Quản lý mọi hoạt động trong cụm công nghiệp theo đúng quy định và chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan.
2. Nhiệm vụ thực hiện:
a) Tiếp nhận bàn giao hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các tài liệu liên quan đến cụm công nghiệp để tổ chức quản lý mọi hoạt động trong cụm công nghiệp;
b) Tổ chức quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong cụm công nghiệp đảm bảo hoạt động bình thường, liên tục, đúng công năng thiết kế trong suốt thời gian hoạt động của cụm công nghiệp;
c) Xây dựng, phổ biến và tổ chức thực hiện Điều lệ quản lý cụm công nghiệp;
d) Định kỳ hàng tháng, quý, năm thực hiện chế độ báo cáo đối với UBND cấp huyện, Sở Công Thương về tình hình hoạt động của cụm công nghiệp;
e) Các nhiệm vụ cụ thể khác quy định trong Điều lệ quản lý cụm công nghiệp.
3. Quyền hạn:
a) Giám sát, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp công nghiệp thực hiện đầu tư xây dựng nhà xưởng và hoạt động sản xuất kinh doanh đúng pháp luật và Điều lệ quản lý cụm công nghiệp;
b) Được thực hiện các dịch vụ công cộng và tiện ích cụm công nghiệp thông qua hợp đồng kinh tế ký với các doanh nghiệp công nghiệp trong cụm công nghiệp;
c) Trong trường hợp khẩn cấp được phép yêu cầu tạm dừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở hoạt động có nguy cơ gây mất an toàn nghiêm trọng, đe dọa tính mạng người lao động, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hoặc làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động bình thường của cụm công nghiệp; đồng thời báo cáo ngay với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Các cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của Chính phủ
1. Các cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư nhiều lĩnh vực:
Dự án đầu tư hạ tầng và sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về “Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn”.
2. Các cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo từng lĩnh vực:
a) Về ưu đãi tiền thuê đất, tiền sử dụng đất được miễn, giảm theo các quy định tại: Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004; Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09/4/2008; Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010; Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005; Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010; Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/ 01/2009 của Chính phủ;
b) Về ưu đãi tiền thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ; Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 124/2008/NĐ-CP;
c) Về ưu đãi tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu theo theo quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008; Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của Chính phủ;
d) Về hỗ trợ tìm kiếm và mở rộng thị trường theo quy định tại Nghị định số 134/2004/2004 ngày 9/6/2004 của Chính phủ và Thông tư Liên tịch số 125/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính – Bộ Công Thương.
1. Các nhà đầu tư tự đào tạo lao động, trước khi đào tạo có đăng ký với Sở Lao động Thương binh và Xã hội thì sẽ được xem xét hỗ trợ chi phí đào tạo. Mức hỗ trợ áp dụng cho đào tạo lao động ở Việt Nam theo các quy định hiện hành của Nhà nước, cụ thể như sau:
a) Hỗ trợ 100% chi phí đào tạo;
b) Trường hợp, nếu tổng kinh phí hỗ trợ theo quy định của Chính phủ và của tỉnh lớn hơn 100% thì giảm tỷ lệ hỗ trợ của tỉnh để còn 100%.
2. Hỗ trợ nêu tại khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với lao động được tuyển dụng tại doanh nghiệp có đóng bảo hiểm xã hội và có hợp đồng dài hạn.
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí đào tạo thực hiện theo trình tự sau:
3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí đào tạo của doanh nghiệp được gửi đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội của huyện, thị xã nơi có cụm công nghiệp để kiểm tra xác nhận;
- Trên cơ sở hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí đào tạo, UBND huyện, thị nơi có cụm công nghiệp có trách nhiệm thẩm định và gửi hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Công Thương, Sở Tài chính để xem xét, trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 15. Hỗ trợ về ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ
1. Hỗ trợ chuyển giao mô hình ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh thực hiện theo Quyết định số 50/2009/QĐ-UBND ngày 27/10/2009 của UBND tỉnh Bình Phước.
2. Khuyến khích các nhà đầu tư trong cụm công nghiệp nghiên cứu đổi mới thiết bị, công nghệ, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, đa dạng hóa sản phẩm, tiết kiệm nguyên liệu và năng lượng, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường.
3. Bố trí một phần kinh phí sự nghiệp khoa học và kinh phí khuyến công để hỗ trợ trực tiếp cho các nhà đầu tư thực hiện các hoạt động này.
Điều 16. Khiếu nại, xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định và hành vi trái với quy chế này; việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các hành vi vi phạm Quy chế này, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc đầu tư xây dựng và phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh được xem xét, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm, Sở Công Thương tổ chức đánh giá, đề xuất hình thức khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc phát triển cụm công nghiệp.
1. Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, Sở Công Thương chủ trì và các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Công văn 1456/TTg-KTN năm 2015 tổng kết, đánh giá kết quả 5 năm thực hiện Quyết định 105/2009/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Nghị định 122/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 124/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 3 Quyết định 74/2010/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4 Nghị định 120/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 5 Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước
- 6 Nghị định 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 7 Thông tư 39/2009/TT-BCT thực hiện quy chế quản lý cụm công nghiệp kèm theo Quyết định 105/2009/QĐ-TTg do Bộ Công thương ban hành
- 8 Quyết định 50/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định hỗ trợ chuyển giao mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và đổi mới công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 9 Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm Công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Thông tư liên tịch 125/2009/TTLT/BTC-BCT quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công do Bộ Tài chính - Bộ Công thương ban hành
- 11 Thông tư 03/2009/TT-BKH hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 12 Quyết định 68/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 48/2009/QĐ-UBND về giao nhiệm vụ quản lý Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh cho Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận
- 13 Nghị định 124/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 14 Quyết định 15/2008/QĐ-BXD về định mức chi phí quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 15 Nghị định 106/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
- 16 Nghị định 44/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 17 Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 18 Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
- 19 Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 20 Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh
- 21 Quyết định 22/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 22 Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 23 Luật Đầu tư 2005
- 24 Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 25 Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 26 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 27 Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
- 28 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 29 Luật Đất đai 2003
- 30 Luật xây dựng 2003
- 31 Luật Hợp tác xã 2003
- 1 Quyết định 22/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2 Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3 Quyết định 68/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 48/2009/QĐ-UBND về giao nhiệm vụ quản lý Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh cho Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận
- 4 Công văn 1456/TTg-KTN năm 2015 tổng kết, đánh giá kết quả 5 năm thực hiện Quyết định 105/2009/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 11/2020/QĐ-UBND bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Công Thương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành