ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2007/QĐ-UBND | Rạch Giá, ngày 27 tháng 7 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 42/2007/NQ-HĐND ngày 01 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang, khóa VII, kỳ họp thứ mười lăm về việc ban hành bản Quy định về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài chính tổ chức triển khai đến các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Các ông/bà Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh (Đảng, Chính quyền, Đoàn thể) và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22/2007/QĐ-UBND ngày 27/7/2007 của UBND tỉnh Kiên Giang)
Quy định này quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban ngành thuộc tỉnh.
Đối tượng áp dụng Quy định này bao gồm:
1. Cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản công.
2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập) được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Các cơ quan và đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 3. Nội dung phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công:
1. Phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý, xử lý tài sản công, gồm:
a. Đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản công;
b. Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản công;
c. Quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản công; d. Quyết định bán, chuyển nhượng tài sản công; đ. Quyết định thanh lý tài sản công;
e. Kiểm kê, thống kê tài sản công;
f. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Phân cấp về thẩm quyền xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với tài sản.
Điều 4. Tài sản công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quản lý:
1. Tài sản công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý bao gồm:
a. Tài sản công do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở
ban ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, cơ quan khác thuộc tỉnh quản lý, sử dụng;
b. Tài sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định pháp luật.
2. Tài sản công do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý bao gồm:
a. Tài sản công do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan khác thuộc huyện quản lý, sử dụng;
b. Tài sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc cấp huyện quyết
định xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định pháp luật.
3. Tài sản thuộc sở hữu nhà nước giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quản lý, sử dụng thì không thuộc quyền sở hữu của tổ chức đó. Tài sản này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quản lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Tài sản nhà nước đã chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức đó.
Điều 5. Quyền hạn, trách nhiệm về quản lý nhà nước đối với tài sản công:
Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối với tài sản công trên phạm vi tỉnh, đồng thời phân cấp về quản lý tài sản công cho cấp huyện, các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 6. Đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản công:
1. Những tài sản phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng bao gồm:
- Nhà, đất thuộc khuôn viên trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
- Xe ô tô các loại;
- Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên (tính cho một đơn vị tài sản).
2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh, cấp huyện quản lý đuợc Nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng những tài sản quy định tại khoản 1 Điều này phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản công với Sở Tài chính (Phòng Quản lý công sản).
3. Việc đăng ký lần đầu, đăng ký bổ sung, nội dung, trình tự, thủ tục đăng ký tài sản, thực hiện theo quy định tại điểm 5.3, 5.4 và 5.5, mục 5, Phần II, Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính.
4. Đối với những tài sản cố định khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này, thì cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập phải lập Thẻ tài sản cố định để theo dõi, hạch toán và thực hiện chế độ quản lý tài sản công theo quy định pháp luật.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản công:
1. Đối với tài sản là nhà, công trình kiến trúc, các trang thiết bị gắn liền với dự án đầu tư xây dựng tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp: thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Đối với tài sản là xe ô tô, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trang bị như sau:
a. Xe ô tô con: căn cứ vào các tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, Sở Tài chính là cơ quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về kế hoạch mua sắm mới ô tô, sửa chữa ô tô của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo dự toán ngân sách hàng năm. Giao Sở Tài chính thực hiện việc mua sắm tập trung để trang cấp cho đơn vị.
b. Xe ô tô chuyên dùng (xe tải, xe bán tải, xe cứu thương, cứu hỏa…): căn cứ các tiêu chuẩn định mức sử dụng tài sản chuyên dùng theo quy định của Trung ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về kế hoạch mua sắm theo dự toán ngân sách hàng năm.
3.1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản đối với:
a. Cơ quan hành chính cấp tỉnh.
b. Đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh sử dụng từ các nguồn kinh phí do ngân sách cấp, từ vốn tài trợ, biếu tặng, từ nguồn thu bán, chuyển nhượng tài sản của đơn vị được phép sử dụng theo quy định của pháp luật.
3.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mua sắm tài sản (trừ xe ô tô) đối với:
a. Cơ quan hành chính cấp huyện và cấp xã.
b. Đơn vị sự nghiệp cấp huyện sử dụng từ các nguồn kinh phí do ngân sách cấp, từ vốn tài trợ, biếu tặng, từ nguồn thu bán, chuyển nhượng tài sản của đơn vị được phép sử dụng theo quy định của pháp luật.
4. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp căn cứ vào kế hoạch, dự toán, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với tài sản mua sắm từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ phúc lợi, từ nguồn vốn vay, vốn huy động để phục vụ cho hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh. Đối với phương tiện đi lại là xe ô tô con, ô tô chuyên dùng phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Điều 8. Thẩm quyền thu hồi tài sản công:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Quyết định thu hồi tài sản là trụ sở làm việc, các bất động sản khác, xe ô tô của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh và cấp huyện quản lý trong các trường hợp sau:
- Không có nhu cầu sử dụng theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Giám đốc Sở Tài chính;
- Đầu tư xây dựng mới, mua sắm vượt tiêu chuẩn định mức; sử dụng sai mục đích, sai chế độ quy định; điều chuyển, chuyển đổi sở hữu, thu hồi, bán, cho, tặng không đúng thẩm quyền do Nhà nước quy định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở Tài chính;
- Không sử dụng mà đơn vị sử dụng không đề nghị phương án xử lý có hiệu quả theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở Tài chính.
b. Quyết định thu hồi tài sản thuộc các trường hợp phải thu hồi khác theo quy định của pháp luật.
c. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi theo thẩm quyền đối với những tài sản của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương quản lý đặt tại địa phương sử dụng sai mục đích, sai chế độ nhà nước quy định nhưng không được cơ quan có thẩm quyền xử lý.
2. Giám đốc Sở Tài chính:
a. Quyết định thu hồi tài sản là động sản có nguyên giá sổ sách kế toán từ 10 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản (trừ xe ô tô) của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh quản lý trong các trường hợp sau:
- Không có nhu cầu sử dụng theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị;
- Mua sắm vượt tiêu chuẩn định mức; sử dụng sai mục đích, sai chế độ quy định; điều chuyển, chuyển đổi sở hữu, thu hồi, bán, cho, tặng không đúng thẩm quyền do Nhà nước quy định;
- Không sử dụng mà đơn vị sử dụng không đề nghị phương án xử lý có hiệu quả.
b. Quyết định thu hồi tài sản thuộc các trường hợp phải thu hồi khác theo quy định của pháp luật.
3. Giám đốc sở, Thủ trưởng ban ngành cấp tỉnh quyết định thu hồi đối với những tài sản không thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp mình quản lý.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a. Quyết định thu hồi tài sản là động sản (trừ xe ô tô) của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện và cấp xã quản lý trong các trường hợp sau:
- Không có nhu cầu sử dụng theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch;
- Mua sắm vượt tiêu chuẩn định mức; sử dụng sai mục đích, sai chế độ quy định; điều chuyển, chuyển đổi sở hữu, thu hồi, bán, cho, tặng không đúng thẩm quyền do Nhà nước quy định theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch;
- Không sử dụng mà đơn vị sử dụng không đề nghị phương án xử lý có hiệu quả theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.
b. Quyết định thu hồi tài sản thuộc các trường hợp phải thu hồi khác theo quy định của pháp luật.
c. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi theo thẩm quyền đối với những tài sản của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh quản lý đặt tại địa phương sử dụng sai mục đích, sai chế độ nhà nước quy định nhưng không được cơ quan có thẩm quyền xử lý.
5. Trình tự, thủ tục, quản lý, xử lý tài sản nhà nước thu hồi thực hiện theo quy định tại điểm 6.2, 6.3, mục 6, Phần II Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính.
6. Quản lý tài chính liên quan đến xử lý tài sản nhà nước thu hồi, thực hiện theo quy định tại điểm 6.4, mục 6, Phần II Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính.
Điều 9. Thẩm quyền điều chuyển tài sản công:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản là:
1.1. Bất động sản (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô; các tài sản khác có nguyên giá sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
a. Giữa các cơ quan hành chính, giữa các đơn vị sự nghiệp công lập, giữa các đơn vị sự nghiệp công lập với cơ quan hành chính hoặc tổ chức khác thuộc cấp tỉnh quản lý theo đề nghị của Giám đốc các sở, Thủ trưởng đơn vị liên quan và Giám đốc Sở Tài chính.
b. Giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh với cấp huyện theo đề nghị của Giám đốc các sở, Thủ trưởng đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan và Giám đốc Sở Tài chính;
c. Giữa các huyện sau khi có sự thống nhất và đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan và Giám đốc Sở Tài chính;
1.2. Tài sản của dự án đã kết thúc do đơn vị sự nghiệp thuộc cấp tỉnh quản lý cho cơ quan, đơn vị, tổ chức khác theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc các sở, ban ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển đối với những tài sản là động sản có nguyên giá sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
a. Giữa các đơn vị hành chính, giữa các đơn vị sự nghiệp công lập, giữa các đơn vị sự nghiệp công lập với cơ quan hành chính hoặc tổ chức khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo đề nghị của Giám đốc các sở, Thủ trưởng đơn vị liên quan;
b. Giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh với cấp huyện theo đề nghị của Giám đốc các sở, Thủ trưởng đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan;
c. Giữa các huyện sau khi có sự thống nhất và đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan.
3. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh, quyết định điều chuyển tài sản công (trừ xe ô tô) của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi nội bộ sở, ngành quản lý.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, quyết định điều chuyển tài sản công (trừ xe ô tô); tài sản của dự án đã kết thúc do đơn vị sự nghiệp thuộc cấp huyện quản lý giữa cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi nội bộ thuộc địa phương quản lý.
5. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định điều chuyển tài sản giữa các đơn vị, bộ phận thuộc phạm vi quản lý theo nguyên tắc bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
6. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản nhà nước thực hiện theo quy định tại điểm 7.3, 7.4 và 7.5, mục 7, Phần II Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính.
Điều 10. Bán, chuyển nhượng tài sản công:
1. Tài sản công được bán, chuyển nhượng trong các trường hợp sau:
- Phải thực hiện di dời theo quy hoạch hoặc bố trí sắp xếp lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Phải thay thế do yêu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
- Dư thừa, không còn nhu cầu sử dụng hoặc đã hư hỏng, xuống cấp không đảm bảo để phục vụ hoạt động của đơn vị.
2. Thẩm quyền quyết định bán, chuyển nhượng tài sản.
2.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với:
- Tài sản là bất động sản (bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất); xe ô tô; động sản khác có nguyên giá sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của:
a. Các cơ quan hành chính thuộc cấp tỉnh, cấp huyện quản lý theo đề nghị của Giám đốc sở, Thủ trưởng đơn vị hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Giám đốc Sở Tài chính.
b. Đơn vị sự nghiệp sử dụng tài sản từ các nguồn kinh phí do ngân sách cấp, từ vốn tài trợ, biếu tặng, từ nguồn thu bán, chuyển nhượng tài sản của đơn vị được phép sử dụng theo quy định của pháp luật, theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị, Giám đốc các sở quản lý hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Giám đốc Sở Tài chính.
2.2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản là động sản khác có nguyên giá sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của:
a. Các cơ quan hành chính thuộc cấp tỉnh quản lý theo đề nghị của Giám đốc sở, Thủ trưởng đơn vị;
b. Đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh sử dụng tài sản từ các nguồn kinh phí do ngân sách cấp, từ vốn tài trợ, biếu tặng, từ nguồn thu bán, chuyển nhượng tài sản của đơn vị được phép sử dụng theo quy định của pháp luật theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị, Giám đốc các sở quản lý.
2.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản là động sản khác có nguyên giá sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của:
a. Các cơ quan hành chính thuộc cấp huyện và cấp xã quản lý theo đề nghị của đơn vị cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã và Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.
b. Đơn vị sự nghiệp cấp huyện sử dụng tài sản từ các nguồn kinh phí do ngân sách cấp, từ vốn tài trợ, biếu tặng, từ nguồn thu bán, chuyển nhượng tài sản của đơn vị được phép sử dụng theo quy định của pháp luật theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.
2.4. Đối với tài sản mua sắm từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ phúc lợi, từ nguồn vốn vay, vốn huy động để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh thì Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định xử lý bán, chuyển nhượng theo thẩm quyền.
3. Trình tự, thủ tục bán, chuyển nhượng tài sản được thực hiện theo quy định tại điểm 9.2 và 9.3, mục 9, Phần II Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính.
Điều 11. Thanh lý tài sản công:
1. Điều kiện thanh lý tài sản: tài sản hết thời hạn sử dụng, không có nhu cầu sử dụng mà không thể điều chuyển cho đơn vị khác, tài sản bị hư hỏng không thể sử dụng hoặc nếu tiếp tục sử dụng thì không có hiệu quả và phải chi phí sửa chữa lớn.
2. Khi tài sản đủ điều kiện thanh lý, đơn vị sử dụng tài sản lập hồ sơ đề nghị thanh lý những tài sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét quyết định.
3. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản.
3.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thanh lý:
a. Nhà, vật kiến trúc, công trình xây dựng khác (không tính giá trị quyền sử dụng đất) của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh bị hư hỏng không còn sử dụng được hoặc nếu tiếp tục sử dụng phải chi phí lớn không hiệu quả, theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài chính.
b. Tài sản là động sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 triệu đồng trở lên/1 nhóm tài sản theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị, Giám đốc Sở Tài chính.
3.2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý tài sản nhà nước đối với tài sản là động sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 200 triệu đồng/1 nhóm tài sản theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh.
3.3. Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi mình quản lý, gồm: nhà, công trình xây dựng (không tính giá trị quyền sử dụng đất) phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
3.4. Đối với tài sản mua sắm từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ phúc lợi, từ nguồn vốn vay, vốn huy động để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh thì Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định thanh lý theo thẩm quyền.
3.5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản công đối với tài sản của các cơ quan hành chính thuộc địa phương quản lý theo thẩm quyền trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tài chính – Kế hoạch và các cơ quan có liên quan, gồm:
a. Nhà, vật kiến trúc, công trình xây dựng (không tính giá trị quyền sử dụng đất) của cơ quan hành chính phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b. Nhà, công trình xây dựng khác (không tính giá trị quyền sử dụng đất) bị hư hỏng không còn sử dụng được hoặc nếu tiếp tục sử dụng phải chi phí lớn không hiệu quả, theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị, Trưởng phòng Quản lý Đô thị (hoặc Phòng Hạ tầng kinh tế) và Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.
c. Tài sản là động sản của đơn vị sự nghiệp cấp huyện sử dụng tài sản từ các nguồn kinh phí do ngân sách cấp, từ vốn tài trợ, biếu tặng, từ nguồn thu bán, chuyển nhượng tài sản của đơn vị được phép sử dụng theo quy định của pháp luật theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị, Trưởng phòng Tài chính.- Kế hoạch.
4. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản nhà nước thực hiện theo quy định tại điểm 10.1, 10.2 và 10.3, mục 10 Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính.
Điều 12. Kiểm kê, thống kê tài sản công:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a. Chỉ đạo và thực hiện tổng kiểm kê, đánh giá lại tài sản nhà nước theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b. Quyết định việc điều tra, thống kê tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý.
2. Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm thực hiện kiểm kê tài sản nhà nước tại đơn vị định kỳ hàng năm theo đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
Điều 13. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản công:
1. Thẩm quyền quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản công được quy định như sau:
a. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã quản lý trên địa bàn tỉnh;
b. Thủ trưởng sở, ban ngành, tổ chức kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại các đơn vị trực thuộc;
c. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị trực thuộc cấp mình quản lý và Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Khi thực hiện thanh tra, kiểm tra, cơ quan thanh tra, kiểm tra có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân được thanh tra, kiểm tra xuất trình các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước. Nếu phát hiện vi phạm, có quyền xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
Điều 14. Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu tài sản của Nhà nước:
1. Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ nhà nước:
a. Thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b. Thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước đối với tài sản của người bị kết án được thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự;
c. Thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước đối với vật chứng vụ án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
2. Đối với tài sản khác:
2.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:
- Di sản không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản;
- Bất động sản trên địa bàn được xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu;
- Tài sản của các dự án sử dụng vốn ngoài nước do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp quản lý sau khi kết thúc hoạt động được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam;
- Tài sản được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng, cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc cấp tỉnh quản lý;
- Tài sản được chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng, cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc cấp huyện quản lý.
2.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật đối với tài sản được chủ sở hữu là cá nhân người nước ngoài, tổ chức và cá nhân trong nước chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng, cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc cấp huyện và cấp xã quản lý.
Điều 15. Thẩm quyền lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước:
1. Thẩm quyền lập phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước:
Cơ quan đang quản lý hoặc được tạm giao quản lý tài sản có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước quy định như sau:
2.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là bất động sản (kể cả giá trị quyền sử dụng đất), xe ô tô các loại.
2.2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định phương án xử lý đối với tài sản:
- Tài sản quy định tại khoản 1 Điều 14 của Quy định này do cơ quan nhà nước cấp tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu nhà nước.
- Tài sản quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều 14 của Quy định này.
2.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phương án xử lý đối với tài sản vi phạm pháp luật không thuộc điểm 2.1 khoản 2 Điều này, bao gồm:
- Tài sản quy định tại khoản 1 Điều 14 Quy định này do cơ quan nhà nước cấp huyện quyết định xác lập quyền sở hữu nhà nước;
- Tài sản quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 14 Quy định này.
3. Khi phương án xử lý tài sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt: hồ sơ, thủ tục có liên quan giao cơ quan tài chính cùng cấp tiếp nhận. Đối với tài sản xử lý bán đấu giá, Hội đồng định giá tài sản nhà nước xác định giá trị khởi điểm, cơ quan đang quản lý hoặc được giao tạm quản lý tài sản chuyển giao tài sản bằng hiện vật cho tổ chức có chức năng bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện theo quy định.
Thực hiện theo quy định tại Điều 18, Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG
Điều 17. Tổ chức thực hiện phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của Chính phủ.
2. Cơ quan tài chính giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện phân cấp quản lý tài sản, thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo phân cấp; báo cáo cơ quan có thẩm quyền tình hình thực hiện phân cấp và tình hình quản lý sử dụng tài sản nhà nước ở địa phương.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
1. Trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo phân cấp quy định tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Quyết định việc đầu tư xây dựng, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển nhượng, thanh lý tài sản nhà nước của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp mình quản lý, theo thẩm quyền tại Quy định này.
3. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản công được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp và thẩm quyền quyết định.
2. Hướng dẫn các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công theo Quy định này.
3. Tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
1. Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
2. Sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả.
3. Thực hiện kê khai đăng ký, báo cáo tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành.
4. Công khai tiêu chuẩn, định mức, tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị.
5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Xử lý vi phạm về quản lý nhà nước đối với tài sản công:
1. Việc quyết định đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức và không đúng thẩm quyền do nhà nước quy định sẽ bị:
a. Thu hồi lại tài sản đã đầu tư xây dựng mới, mua sắm để điều chuyển cho các tổ chức, cá nhân có tiêu chuẩn, định mức sử dụng;
b. Đình chỉ việc khởi công xây dựng hoặc đình chỉ việc xây dựng đối với công trình đang xây dựng nhưng mức đầu tư vượt quá tiêu chuẩn, định mức quy định của nhà nước;
c. Người ra quyết định đầu tư xây dựng mới, mua sắm tài sản nhà nước vượt tiêu chuẩn định mức phải chịu xử lý kỷ luật, phải chịu trách nhiệm vật chất theo quy định của pháp luật đối với sai phạm mà mình gây ra. Kho bạc Nhà nước được quyền từ chối thanh toán đối với các trường hợp sai phạm này.
2. Cơ quan, tổ chức không thực hiện đăng ký, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định sẽ bị xử lý như sau:
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan khác theo thẩm quyền từ chối phê duyệt quyết định đầu tư, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa tài sản; từ chối cấp kinh phí để thực hiện việc đầu tư, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, mua sắm tài sản của đơn vị;
b. Xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê;
c. Thu hồi những tài sản sai chế độ, sai mục đích theo Quy định này.
3. Cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản nhà nước được khen thưởng theo quy định của pháp luật./.
- 1 Quyết định 11/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2 Quyết định 38/2007/QĐ-UBND sửa đổi khoản 3, Điều 7 Quyết định 22/2007/QĐ-UBND quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 3 Quyết định 986/QĐ-UBND năm 2011 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Kiên Giang ban hành hết hiệu lực thi hành
- 4 Quyết định 986/QĐ-UBND năm 2011 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Kiên Giang ban hành hết hiệu lực thi hành
- 1 Quyết định 359/QĐ-UBND năm 2008 về Quy định phân cấp tạm thời quản lý tài sản tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2 Nghị quyết 42/2007/NQ-HĐND ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VII, kỳ họp thứ 15 ban hành
- 3 Thông tư 35/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
- 1 Quyết định 11/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2 Quyết định 359/QĐ-UBND năm 2008 về Quy định phân cấp tạm thời quản lý tài sản tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3 Quyết định 986/QĐ-UBND năm 2011 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Kiên Giang ban hành hết hiệu lực thi hành