- 1 Quyết định 24/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành thuộc lĩnh vực Tư pháp
- 2 Quyết định 103/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần trong năm 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2011/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 26 tháng 5 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY CHẾ THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND. UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 646/TTr-STP ngày 13/5/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22/2011/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trình tự, thủ tục thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) do Hội đồng nhân dân (HĐND), Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã (gọi tắt là cấp huyện) ban hành, gồm:
1. Dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình;
2. Dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh;
3. Dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện.
Điều 2. Thẩm định dự thảo văn bản QPPL là hoạt động xem xét, đánh giá của Sở Tư pháp, phòng Tư pháp về nội dung và hình thức dự thảo văn bản do HĐND, UBND tỉnh và UBND cấp huyện ban hành nhằm đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của dự thảo văn bản trong hệ thống pháp luật hiện hành.
Việc thẩm định dự thảo phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm tính khách quan và khoa học;
2. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn thẩm định theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND và Quyết định số 725/2007/QĐ-UBND ngày 19/4/2007 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức liên quan.
Thẩm định dự thảo bao gồm các nội dung sau đây:
1. Sự cần thiết ban hành dự thảo văn bản;
2. Đối tượng điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản;
3. Sự phù hợp của nội dung văn bản với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng;
4. Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật hiện hành; sự phù hợp của dự thảo văn bản với các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
5. Đảm bảo theo đúng trình tự và thủ tục soạn thảo văn bản quy định tại Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND năm 2004 và các văn bản có liên quan;
6. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Cơ quan thẩm định có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo văn bản.
Hồ sơ thẩm định do cơ quan chủ trì soạn thảo gửi đến cơ quan tư pháp cùng cấp để thẩm định, bao gồm:
1. Công văn đề nghị thẩm định;
2. Tờ trình HĐND đối với dự thảo Nghị quyết của HĐND; Tờ trình UBND đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND.
Nội dung tờ trình phải nêu rõ: sự cần thiết phải ban hành văn bản; quá trình soạn thảo; việc lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, nội dung nào đã thống nhất, nội dung nào chưa thống nhất cần xin ý kiến;
3. Dự thảo văn bản;
4. Bản tổng hợp ý kiến của các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan vào dự thảo văn bản và bản sao ý kiến của các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị đó; bản tổng hợp ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản (nếu có); bản giải trình nêu rõ lý do về việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo;
5. Các chủ trương, chính sách của Đảng và văn bản QPPL liên quan trực tiếp đến nội dung và là căn cứ để ban hành văn bản.
Điều 6. Lưu trữ hồ sơ thẩm định
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm tổ chức việc lưu trữ, bảo quản hồ sơ thẩm định, văn bản thẩm định và các tài liệu có liên quan khác theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 7. Thẩm định dự thảo văn bản do cơ quan tư pháp chủ trì soạn thảo
Thủ trưởng cơ quan tư pháp có trách nhiệm thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định các dự thảo văn bản do cơ quan tư pháp chủ trì soạn thảo theo quy định của Quy chế này.
Điều 8. Tiếp nhận hồ sơ thẩm định
1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thẩm định.
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thẩm định. Trong trường hợp hồ sơ thẩm định còn thiếu theo quy định tại Điều 5 Quy chế này, cơ quan tư pháp có quyền yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
2. Bổ sung hồ sơ thẩm định
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm bổ sung hồ sơ thẩm định trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu bổ sung hồ sơ của cơ quan tư pháp.
Thời điểm thẩm định được tính từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ thẩm định.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp trong việc thẩm định
Trong quá trình thẩm định dự thảo văn bản, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm:
1. Yêu cầu cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản thuyết trình về dự thảo văn bản đối với những dự thảo văn bản có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực;
2. Đề nghị cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin và tài liệu có liên quan đến dự thảo;
3. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo; tổ chức cuộc họp với sự tham gia của cơ quan chủ trì soạn thảo và đại diện các ban, ngành, đơn vị có liên quan, các chuyên gia, các nhà quản lý để thảo luận, trao đổi ý kiến về nội dung thẩm định;
4. Mời các chuyên gia am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội dung dự thảo tham gia thẩm định nếu thấy cần thiết;
5. Gửi báo cáo thẩm định cho cơ quan soạn thảo đúng thời gian và nội dung quy định tại Quy chế này.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị đề nghị thẩm định dự thảo văn bản
1. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo:
a) Mời cơ quan thẩm định tham gia vào quá trình soạn thảo;
b) Gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định theo quy định tại Điều 5 Quy chế này đến cơ quan thẩm định chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày trước ngày UBND họp đối với cấp tỉnh, mười ngày trước ngày UBND họp đối với cấp huyện;
c) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến dự thảo văn bản được thẩm định theo yêu cầu của cơ quan thẩm định;
d) Thuyết trình về dự thảo văn bản khi có yêu cầu của cơ quan thẩm định;
đ) Nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trên cơ sở ý kiến thẩm định để trình UBND; giải trình bằng văn bản về việc tiếp thu, không tiếp thu ý kiến thẩm định và báo cáo UBND cùng cấp xem xét, quyết định. Văn bản giải trình này phải được gửi đến cơ quan thẩm định;
2. Trách nhiệm của các ban, ngành, đơn vị có liên quan:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc thẩm định theo yêu cầu của cơ quan thẩm định;
b) Phối hợp với cơ quan thẩm định thực hiện việc thẩm định khi có yêu cầu.
Điều 11. Thẩm định dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực
1. Đối với dự thảo văn bản có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì theo đề xuất của Trưởng phòng (đối với cấp tỉnh) hoặc chuyên viên phụ trách thẩm định (đối với cấp huyện), Giám đốc Sở Tư pháp hoặc Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện phối hợp với cơ quan soạn thảo tổ chức cuộc họp để thảo luận về nội dung dự thảo.
2. Thành phần cuộc họp gồm đại diện cơ quan thẩm định, đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo, các Sở, ngành có liên quan và các chuyên gia am hiểu về vấn đề chuyên môn thuộc nội dung dự thảo.
3. Cuộc họp được tiến hành theo trình tự như sau:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình về dự thảo hoặc cung cấp thêm thông tin và tài liệu có liên quan đến dự thảo;
b) Thành viên tham dự cuộc họp thảo luận và phát biểu ý kiến, tập trung vào những vấn đề được quy định tại Điều 4 Quy chế này;
c) Lãnh đạo Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện kết luận nội dung thẩm định.
Ý kiến tham gia của các thành viên tham dự cuộc họp và kết luận của lãnh đạo Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện phải được thể hiện trong biên bản cuộc họp.
Điều 12. Xây dựng báo cáo thẩm định
Chuyên viên được phân công thẩm định dự thảo văn bản chịu trách nhiệm xây dựng dự thảo báo cáo thẩm định theo các nội dung quy định tại Điều 4 Quy chế này. Báo cáo thẩm định được thể hiện dưới hình thức Công văn hành chính.
1. Chậm nhất là 07 (bẩy) ngày (đối với cấp tỉnh), 05 (năm) ngày (đối với cấp huyện) trước ngày UBND họp, cơ quan thẩm định phải gửi báo cáo thẩm định cho cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Đối với những dự thảo văn bản theo chỉ đạo của UBND cần ban hành kịp thời để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước thì không áp dụng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng cơ quan chủ trì soạn thảo phải kịp thời gửi hồ sơ thẩm định để cơ quan thẩm định có tối thiểu 03 (ba) ngày làm việc để thẩm định.
3. Trường hợp văn bản có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, cần có thời gian để khảo sát thực tế, tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan đơn vị, các chuyên gia thì thời gian thẩm định là không quá 15 (mười lăm) ngày đối với cấp tỉnh hoặc 10 (mười) ngày đối với cấp huyện.
Điều 14. Bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động thẩm định
1. UBND các cấp có trách nhiệm bảo đảm về điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động thẩm định.
2. Kinh phí thẩm định dự thảo do ngân sách nhà nước cấp để chi cho các hoạt động sau đây:
a) Tổ chức khảo sát trong quá trình thẩm định;
b) Thu thập thông tin, tư liệu phục vụ cho hoạt động thẩm định;
c) Tổ chức các cuộc họp thẩm định;
d) Xây dựng báo cáo thẩm định.
6. Kinh phí thẩm định thực hiện theo Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 06/7/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định mức hỗ trợ kinh phí cho công tác xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan đơn vị có liên quan phải tổ chức thực hiện nghiêm Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh để xem xét, giải quyết./.
- 1 Quyết định 24/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành thuộc lĩnh vực Tư pháp
- 2 Quyết định 103/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần trong năm 2019
- 3 Quyết định 103/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần trong năm 2019
- 1 Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 2 Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về Quy định mức hỗ trợ kinh phí cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 3 Quyết định 142/2009/QĐ-UBND về quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 4 Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 2 Quyết định 142/2009/QĐ-UBND về quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 3 Quyết định 24/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành thuộc lĩnh vực Tư pháp
- 4 Quyết định 103/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành hết hiệu lực toàn bộ, hết hiệu lực một phần trong năm 2019