ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 220/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 23 tháng 01 năm 2009 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC CHIA CỤM, KHỐI THI ĐUA VÀ THỰC HIỆN CHẤM ĐIỂM, XẾP HẠNG THI ĐUA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;
Xét đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tại Tờ trình số 09/TTr-HĐTĐKT ngày 20 tháng 01 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức chia cụm, khối thi đua và thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1943/QĐ-UBND ngày 09/11/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về tổ chức chia khối thi đua và thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh, các doanh nghiệp ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ TỔ CHỨC CHIA CỤM, KHỐI THI ĐUA VÀ THỰC HIỆN CHẤM ĐIỂM, XẾP HẠNG THI ĐUA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 220/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2009 của UBND tỉnh)
Điều 1. Mục đích, yêu cầu chia cụm, khối thi đua:
1. Việc tổ chức chia cụm, khối thi đua và chấm điểm, xếp hạng thi đua nhằm tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng các phong trào thi đua theo tinh thần Chỉ thị số 17/2006/CT-TTg ngày 08/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Từ đó, suy tôn những đơn vị, địa phương thực hiện tốt phong trào thi đua, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, qua đó nhân rộng các điển hình tiên tiến và nhân tố mới để các đơn vị, địa phương khác trong toàn tỉnh noi gương học tập.
2. Việc xét thi đua và khen thưởng phải dựa trên tiêu chí cụ thể, đảm bảo đúng nguyên tắc theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng. Khen thưởng phải đảm bảo đúng người, đúng việc, đúng thành tích và khen thưởng kịp thời để thi đua và khen thưởng thực sự là động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, đảm bảo an ninh, quốc phòng và xây dựng con người mới.
Điều 2. Phạm vi áp dụng:
Quy định về tổ chức chia cụm, khối thi đua và chấm điểm, xếp hạng thi đua được áp dụng đối với các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 3 của bản Quy định này.
CHIA CỤM, KHỐI THI ĐUA VÀ PHÂN CÔNG PHỤ TRÁCH CÁC CỤM, KHỐI
Điều 3. Các cụm, khối thi đua và phân công Khối trưởng, Khối phó, Cụm trưởng, Cụm phó:
1. Trưởng, phó cụm, khối thi đua do Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh luân phiên đảm nhiệm hàng năm.
2. Năm 2009, đối với các cụm, khối đã tổ chức được phong trào thi đua thì Khối trưởng, Khối phó do các thành viên trong khối bầu chọn trong kỳ họp tổng kết cụm, khối năm 2008. Đối với các đơn vị chưa chia khối và chưa tổ chức được phong trào thi đua, để tổ chức được phong trào thi đua trong năm 2009, UBND tỉnh chia khối thi đua và chỉ định Khối trưởng, Khối phó như sau:
a) Khối một:
Gồm 9 đơn vị sau:
1.Văn phòng Tỉnh ủy;
2. Ban Tổ chức Tỉnh ủy : Khối trưởng;
3. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy : Khối phó;
4. Ban Dân vận Tỉnh ủy;
5. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy;
6. Đảng ủy KCQ Dân chính Đảng tỉnh;
7. Đảng ủy khối doanh nghiệp tỉnh;
8. Trường Chính trị tỉnh;
9. Báo Bình Phước.
Gồm 8 đơn vị sau:
1. Ủy ban MTTQVN tỉnh;
2. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh;
3. Hội Nông dân tỉnh;
4. Hội Cựu chiến binh tỉnh;
5. Hội Chữ thập đỏ tỉnh;
6. Liên đoàn Lao động tỉnh;
7. Tỉnh Đoàn Bình Phước;
8. Hội Đông y.
Khối trưởng, Khối phó do các thành viên trong khối bầu chọn trong kỳ họp tổng kết khối năm 2008.
Gồm 9 đơn vị sau:
1. Văn phòng UBND tỉnh;
2. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh : Khối trưởng;
3. Sở Nội vụ : Khối phó;
4. Thanh tra tỉnh;
5. Sở Tư pháp;
6. Sở Ngoại vụ;
7. Công An tỉnh;
8. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh;
9. Bộ chỉ huy Biên phòng tỉnh.
Gồm 8 đơn vị sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư : Khối trưởng;
2. Sở Tài chính : Khối phó;
3. Cục Thuế tỉnh;
4. Cục Hải quan;
5. Cục Thống kê;
6. Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư;
7. Ban Quản lý các khu công nghiệp;
8. Kho bạc Nhà nước.
e) Khối năm:
Gồm 8 đơn vị sau:
1. Sở Xây dựng;
2. Sở Tài nguyên và Môi trường;
3. Sở Giao thông - Vận tải;
4. Sở Nông nghiệp và PTNT;
5. Liên minh HTX tỉnh;
6. Sở Thông tin và Truyền thông;
7. Sở Công thương;
8. Vườn Quốc gia Bù Gia Mập.
Khối trưởng, Khối phó do các thành viên trong khối bầu chọn trong kỳ họp tổng kết khối năm 2008.
f) Khối sáu:
Gồm 8 đơn vị sau:
1. Sở Giáo dục và Đào tạo;
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
3. Sở Lao động Thương binh và Xã hội;
4. Sở Y tế;
5. Sở Khoa học và Công nghệ;
6. Bảo hiểm xã hội tỉnh;
7. Đài Phát Thanh - Truyền hình;
8. Ban Dân tộc.
Khối trưởng, Khối phó do các thành viên trong khối bầu chọn trong kỳ họp tổng kết khối năm 2008.
Gồm 10 đơn vị sau:
1. Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật : Khối trưởng;
2. Hội Văn học Nghệ thuật : Khối phó;
3. Hội Nhà báo;
4. Hội Luật gia;
5. Hội Bảo trợ Người tàn tật, Trẻ mồi côi và Bệnh nhân nghèo;
6. Hội Khuyến học;
7. Hội Người mù;
8. Hội Doanh nghiệp trẻ;
9. Hội Nạn nhân chất độc màu da cam/dioxin;
10. Hội người cao tuổi.
h) Khối tám:
Gồm 7 đơn vị sau:
1. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh : Khối trưởng;
2. Chi nhánh Ngân hàng Phát triển tỉnh : Khối phó;
3. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT tỉnh;
4. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh;
5. Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh;
6. Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh;
7. Quỹ đầu tư phát triển.
i) Khối chín:
Gồm 8 đơn vị sau:
1. Công ty Cao su Sông Bé : Khối trưởng;
2. Công ty Xổ số kiến thiết : Khối phó;
3. Công ty Xây dựng - Tư vấn và Đầu tư phát triển Bình Phước;
4. Công ty cấp thoát nước;
5. Công ty cổ phần Tư vấn - Xây dựng tổng hợp Bình Phước;
6. Công ty TNHH một thành viên cao su Bình Phước;
7. Công ty TNHH một thành viên cao su Phước Long;
8. Công ty Thủy nông Bình Phước.
j) Khối mười:
Gồm 7 đơn vị sau:
1. Điện lực Bình Phước : Khối trưởng;
2. Công ty Viễn thông Bình Phước : Khối phó;
3. Bưu điện tỉnh Bình Phước;
4. Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Bình Phước;
5. Công ty cổ phần Vận tải - Công trình giao thông Bình Phước.
6. Công ty cổ phần Dược và Vật tư y tế Bình Phước;
7. Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tổng hợp Bình Phước;
k) Cụm thi đua các huyện, thị xã:
Gồm 8 huyện, thị xã sau:
1. Thị xã Đồng Xoài;
2. Huyện Đồng Phú;
3. Huyện Chơn Thành;
4. Huyện Bình Long;
5. Huyện Bù Đăng;
6. Huyện Phước Long;
7. Huyện Bù Đốp;
8. Huyện Lộc Ninh.
Cụm trưởng, Cụm phó do các thành viên trong cụm bầu chọn trong kỳ họp tổng kết cụm năm 2008.
Điều 4. Phân công phụ trách các cụm, khối:
Các cụm, khối thi đua do Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh theo dõi, phụ trách theo Quyết định số 88/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2009 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Phước, cụ thể như sau:
a) Khối hai và Khối bảy: Do Chủ tịch Ủy ban MTTQVN tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
b) Khối năm và Khối mười: Do Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
c) Khối ba: Do Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
d) Khối một: Do Phó Trưởng ban Thường trực Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
e) Khối bốn và Khối chín: Do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
f) Khối tám: Do Giám đốc Sở Tài chính, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
g) Khối sáu: Do Bí thư Tỉnh đoàn, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
h) Cụm thi đua các huyện, thị xã: Do Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách.
TỔ CHỨC HỌAT ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA CỤM, KHỐI
1. Điều hành hoạt động của cụm, khối (sau đây gọi chung là khối) có 01 Khối trưởng, 01 Khối phó và Thường trực khối giúp việc cho Khối trưởng, Khối phó.
2. Khối trưởng, Khối phó do các Thành viên trong khối bầu chọn trong Hội nghị tổng kết hàng năm và hoạt động luân phiên.
1. Khối trưởng:
a) Khối trưởng là người chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp tổ chức phong trào thi đua nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu thi đua đã đăng ký đầu năm và công tác khen thưởng trong khối.
b) Xây dựng kế hoạch công tác, chuẩn bị nội dung và chủ trì các cuộc họp của khối.
c) Xây dựng và thống nhất tiêu chí thi đua, thang điểm để bình xét thi đua cho phù hợp với đặc điểm của khối.
d) Tổ chức ký kết giao ước thi đua, tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết (mời đồng chí Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh được phân công phụ trách khối tham dự)ï.
e) Tổng hợp, báo cáo kết quả thi đua của khối theo định kỳ 6 tháng, 01 năm gửi về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh).
2. Khối phó:
Khối phó là người giúp việc cho Khối trưởng, thay mặt Khối trưởng giải quyết những công việc khi được Khối trưởng ủy quyền, giúp Khối trưởng trong việc xây dựng kế hoạch công tác, chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Khối.
3. Các Thành viên trong khối:
a) Căn cứ chỉ tiêu của Tỉnh ủy, UBND tỉnh giao đầu năm, Nghị quyết của HĐND cùng cấp; nội dung công tác TĐKT của Hội đồng TĐKT tỉnh để xây dựng nội dung, tổ chức phát động thi đua sát với tình hình thực tế, nhằm thúc đẩy tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Tổng hợp tình hình, phục vụ cho việc sơ kết, tổng kết, tham gia đầy đủ các cuộc họp do khối tổ chức và thực hiện tự chấm điểm theo quy định của khối.
1. Để nắm bắt kịp thời thông tin 6 tháng và cả năm, các Thành viên trong khối phải tổng hợp báo cáo, tổ chức thực hiện các phong trào thi đua, việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội và các chỉ tiêu thi đua đã ký kết cho Khối trưởng, Khối phó (báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 15/7; báo cáo năm gửi trước ngày 15/01 năm sau).
2. Trong tháng 7 và tháng 01 của năm sau, Khối trưởng phối hợp với Khối phó tổng hợp tình hình thực hiện các phong trào thi đua, các chỉ tiêu đã ký kết của các thành viên, tổ chức họp sơ kết, tổng kết khối. Thời gian sơ kết vào tháng 7, tổng kết vào đầu tháng 02 năm sau. Địa điểm họp có thể luân phiên ở đơn vị Khối trưởng và Khối phó.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng tổng kết năm của khối gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) trước ngày 15/02 của năm sau để xem xét đề nghị các cấp khen thưởng.
4. Sau khi sơ kết, tổng kết các địa phương cần nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, nhân tố mới, tuyên truyền sâu rộng về phong trào thi đua yêu nước.
Điều 8. UBND tỉnh quy định các nội dung, tiêu chí thi đua chung. Căn cứ quy định chung của UBND tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng từng khối, thống nhất xây dựng nội dung, tiêu chí thi đua cụ thể, sát với đặc điểm và nhiệm vụ của khối. Nội dung tiêu chí thi đua phải được lượng hóa thành điểm hoặc được phân chia thành các loại tốt, khá, trung bình, yếu kém, để làm cơ sở xét khen thưởng.
Điều 9. Đối với khối công tác Đảng và quản lý nhà nước:
1. Hoàn thành tốt các chương trình, kế hoạch năm của cơ quan; hoàn thành đạt, vượt các chỉ tiêu, nhiệm vụ có liên quan trực tiếp đến trách nhiệm của cơ quan mà Nghị quyết Tỉnh ủy và HĐND đã xác định.
2. Thể hiện rõ tinh thần chủ động, sáng tạo, khắc phục khó khăn trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao; giải quyết tốt các vấn đề mới phát sinh.
3. Thực hiện tốt chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật và các quy định của Nhà nước; giải quyết thỏa đáng các yêu cầu, khiếu nại của công dân.
4. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công chức và phòng, chống các tệ nạn xã hội, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, thực hiện cải cách hành chính nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
5. Đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
6. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 10. Đối với cụm các huyện, thị xã:
1. Hoàn thành tốt các chỉ tiêu, kế hoạch chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu ngân sách, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; giảm tỷ lệ đói nghèo, giảm sinh, giải quyết việc làm; văn hóa giáo dục; y tế; xây dựng cơ bản, phát triển kết cấu hạ tầng.
2. Thực hiện công tác quốc phòng, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng quốc phòng, an ninh vững mạnh.
3. Thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng hệ thống chính trị, cải cách hành chính, thực hiện quy chế dân chủ, giải quyết khiếu nại tố cáo, quản lý đô thị, quản lý đất đai, vệ sinh môi trường.
4. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 11. Đối với khối Mặt trận, đoàn thể và các Hội:
1. Hoàn thành đạt và vượt các chỉ tiêu, nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của tổ chức mình.
2. Thể hiện rõ vai trò nòng cốt trong việc vận động và tổ chức quần chúng tham gia thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Tỉnh ủy và chương trình kế hoạch của UBND tỉnh.
3. Xây dựng cơ quan, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
4. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 12. Đối với khối các Doanh nghiệp và Ngân hàng:
1. Hoàn thành đạt và vượt mức các chỉ tiêu chủ yếu về sản xuất, kinh doanh trong năm, so với năm trước tăng hơn như: Doanh thu, sản lượng, lợi nhuận, nộp thuế, thu nhập người lao động,…
2. Bảo toàn và phát triển năng lực hoạt động như: Nhân lực, vốn, tài sản, máy móc, trang thiết bị, kế hoạch, chiến lược hoạt động, phát triển thị trường, thương hiệu,…
3. Thực hiện tốt các quy định của pháp luật, bảo đảm sự minh bạch và lành mạnh về tài chính, xây dựng các tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
4. Thực hiện tốt việc chăm lo đời sống cho người lao động, đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường, tích cực thực hiện công tác từ thiện xã hội.
5. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng.
NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP CHẤM ĐIỂM, CƠ CẤU KHEN THƯỞNG
Điều 13. Nguyên tắc chấm điểm:
1. Chấm điểm, xếp hạng thi đua phải dựa vào kết quả và số liệu cụ thể về thực hiện nhiệm vụ trong năm, chống mọi biểu hiện che dấu khuyết điểm, chạy theo thành tích.
2. Chấm điểm xếp hạng thi đua nhằm tạo động lực thúc đẩy phong trào thi đua, trao đổi học tập kinh nghiệm lẫn nhau, góp phần để hoàn thành tốt nhiệm vụ, do đó phải đảm bảo tính nghiêm túc, chặt chẽ và được 2/3 thành viên trong khối nhất trí.
Điều 14. Phương pháp chấm điểm:
1. Các đơn vị tự chấm điểm cho đơn vị mình trên cơ sở thang điểm và phương pháp chấm điểm đã được thống nhất trong khối.
2. Sau khi các đơn vị tự chấm điểm, Hội đồng TĐKT các khối họp xem xét điểm của các đơn vị và thảo luận thống nhất chọn ra những đơn vị dẫn đầu theo số điểm hoặc bỏ phiếu bình chọn. Các đơn vị được khen thưởng phải hoàn thành xuất sắc, vượt mức các chỉ tiêu đề ra và được các thành viên trong khối suy tôn.
- Khối có từ 7 đến 9 đơn vị: Chọn 1 nhất, 1 nhì, 1 ba.
- Khối có từ 10 đến 12 đơn vị: Chọn 1 nhất, 1 nhì, 2 ba.
Các đơn vị xếp hạng nhất đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Cờ thi đua, các đơn vị xếp hạng nhì, hạng ba đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen. Trong số những đơn vị xếp hạng nhất được tặng Cờ thi đua của Chủ tịch UBND tỉnh sẽ chọn ra những đơn vị tiêu biểu xuất sắc đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ. Riêng các đơn vị ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh do Bộ, ngành Trung ương quản lý về biên chế, tiền lương và chuyên môn nghiệp vụ thì do Bộ, ngành chủ quản xét trình Chính phủ tặng Cờ thi đua, UBND tỉnh hiệp y khi có đề nghị của Bộ, ngành Trung ương.
* Không xét thi đua:
- Những đơn vị, địa phương không tham gia đăng ký và ký kết giao ước thi đua hàng năm của tỉnh.
- Các đơn vị, địa phương đang trong quá trình thanh tra, kiểm tra chưa có kết luận.
- Những đơn vị, địa phương có sai phạm khuyết điểm lớn hoặc cá nhân lãnh đạo chủ chốt bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Điều 16. Giao Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối hợp cùng các cụm, khối thi đua xây dựng thang bảng điểm, hướng dẫn việc chấm điểm xếp hạng thi đua hàng năm để trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và UBND tỉnh xem xét khen thưởng.
Điều 17. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh cần quan tâm đẩy mạnh các phong trào thi đua, có nội dung và chỉ tiêu cụ thể, góp phần đưa phong trào thi đua của tỉnh phát triển và đem lại hiệu quả thiết thực./.
- 1 Quyết định 1162/QĐ-UBND năm 2011 Quy định về tổ chức chia Cụm, Khối Thi đua và thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua do tỉnh Bình Phước ban hành
- 2 Quyết định 3616/QĐ-UBND năm 2009 sửa đổi Quy định về tổ chức chia cụm, khối thi đua và thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua kèm theo Quyết định 220/QĐ-UBND do tỉnh Bình Phước ban hành
- 3 Quyết định 3616/QĐ-UBND năm 2009 sửa đổi Quy định về tổ chức chia cụm, khối thi đua và thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua kèm theo Quyết định 220/QĐ-UBND do tỉnh Bình Phước ban hành
- 1 Quyết định 31/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế về quản lý công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kèm theo Quyết định 04/2018/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 56/2019/QĐ-UBND về sửa đổi Quy chế công tác thi đua, khen thưởng kèm theo Quyết định 63/2017/QĐ-UBND do tỉnh Bình Định ban hành
- 3 Quyết định 5012/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính đặc thù mới/ bị bãi bỏ trong lĩnh vực Thi đua - Khen thưởng thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Nội vụ tỉnh Thanh Hóa
- 4 Chỉ thị 17/2006/CT-TTG về phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2006 và kế hoạch 5 năm (2006 – 2010) theo nghị quyết đại hội toàn quốc lần thứ X của đảng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
- 6 Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 1 Quyết định 1162/QĐ-UBND năm 2011 Quy định về tổ chức chia Cụm, Khối Thi đua và thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua do tỉnh Bình Phước ban hành
- 2 Quyết định 5012/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính đặc thù mới/ bị bãi bỏ trong lĩnh vực Thi đua - Khen thưởng thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Nội vụ tỉnh Thanh Hóa
- 3 Quyết định 56/2019/QĐ-UBND về sửa đổi Quy chế công tác thi đua, khen thưởng kèm theo Quyết định 63/2017/QĐ-UBND do tỉnh Bình Định ban hành
- 4 Quyết định 31/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế về quản lý công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kèm theo Quyết định 04/2018/QĐ-UBND