- 1 Quyết định 33/2007/QĐ-BCN phê duyệt Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng crômit, mangan giai đoạn 2007-2015, định hướng đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành.
- 2 Quyết định 105/2008/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng ở Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 25/2008/QĐ-BCT phê duyệt quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng đá quý, đất hiếm và urani giai đoạn đến 2015, có xét đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 4 Quyết định 41/2008/QĐ-BCT phê duyệt quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng nhóm khoáng chất công nghiệp (Serpentin, Barit, Grafit, Fluorit, Bentonit, Diatomit và Talc) đến năm 2015, có xét đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 5 Quyết định 152/2008/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 47/2008/QĐ-BCT phê duyệt Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng nhóm khoáng chất nguyên liệu đá vôi trắng (đá hoa), felspat, cao lanh và magnezit đến năm 1015, có xét đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 7 Quyết định 0622/QĐ-BCT năm 2010 bổ sung quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng crômit, mangan giai đoạn 2007 – 2015, định hướng đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 8 Quyết định 1065/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng ở Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 1610/QĐ-BCT năm 2011 về bổ sung quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng nhóm khoáng chất nguyên liệu đá vôi trắng (đá hoa), felspat, cao lanh và magnezit đến năm 2015, có xét đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 10 Quyết định 45/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Nghị định 15/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 12 Quyết định 386/QĐ-BCT năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến khoáng chất mica, pyrit, quarzit, thạch anh, silimanit, sericit,vermiculit giai đoạn đến năm 2020,tầm nhìn đến năm 2030" do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 13 Quyết định 645/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Quyết định 2185/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng sắt đến năm 2020, có xét đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2015 tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 17 Quyết định 1997/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng chì kẽm đến năm 2020, có xét đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18 Thông tư 01/2016/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về công tác thăm dò cát, sỏi lòng sông và đất, đá làm vật liệu san lấp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 19 Quyết định 1919/QĐ-BCT năm 2016 bổ sung quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng nhóm khoáng chất công nghiệp (serpentin, barit, grafit, fluorit, bentonit, diatomit và talc) đến 2015, có xét đến 2025
- 20 Luật Quy hoạch 2017
- 21 Quyết định 3520/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030
- 22 Quyết định 910/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng vàng, đồng, niken, molipden đến năm 2025, có xét đến năm 2035 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
- 1 Luật khoáng sản 2010
- 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3 Nghị định 158/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 4 Quyết định 21/2017/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 5 Nghị định 23/2020/NĐ-CP quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông
- 6 Quyết định 33/2007/QĐ-BCN phê duyệt Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng crômit, mangan giai đoạn 2007-2015, định hướng đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành.
- 7 Quyết định 105/2008/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng ở Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 25/2008/QĐ-BCT phê duyệt quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng đá quý, đất hiếm và urani giai đoạn đến 2015, có xét đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 9 Quyết định 41/2008/QĐ-BCT phê duyệt quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng nhóm khoáng chất công nghiệp (Serpentin, Barit, Grafit, Fluorit, Bentonit, Diatomit và Talc) đến năm 2015, có xét đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 10 Quyết định 152/2008/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 47/2008/QĐ-BCT phê duyệt Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng nhóm khoáng chất nguyên liệu đá vôi trắng (đá hoa), felspat, cao lanh và magnezit đến năm 1015, có xét đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 12 Quyết định 0622/QĐ-BCT năm 2010 bổ sung quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng crômit, mangan giai đoạn 2007 – 2015, định hướng đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 13 Quyết định 1065/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng ở Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Quyết định 1610/QĐ-BCT năm 2011 về bổ sung quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng nhóm khoáng chất nguyên liệu đá vôi trắng (đá hoa), felspat, cao lanh và magnezit đến năm 2015, có xét đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 15 Quyết định 45/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Nghị định 15/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 17 Quyết định 386/QĐ-BCT năm 2013 phê duyệt "Quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến khoáng chất mica, pyrit, quarzit, thạch anh, silimanit, sericit,vermiculit giai đoạn đến năm 2020,tầm nhìn đến năm 2030" do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 18 Quyết định 645/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Quyết định 2185/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng sắt đến năm 2020, có xét đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20 Chỉ thị 03/CT-TTg năm 2015 tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 22 Quyết định 1997/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng chì kẽm đến năm 2020, có xét đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23 Thông tư 01/2016/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về công tác thăm dò cát, sỏi lòng sông và đất, đá làm vật liệu san lấp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 24 Quyết định 1919/QĐ-BCT năm 2016 bổ sung quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng nhóm khoáng chất công nghiệp (serpentin, barit, grafit, fluorit, bentonit, diatomit và talc) đến 2015, có xét đến 2025
- 25 Luật Quy hoạch 2017
- 26 Quyết định 3520/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030
- 27 Quyết định 910/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng vàng, đồng, niken, molipden đến năm 2025, có xét đến năm 2035 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2231/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 29 tháng 9 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ Quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông;
Căn cứ Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 665/TTr-STNMT ngày 22 tháng 9 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án bảo vệ khoáng sản, bảo vệ cát, sỏi lòng sông chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1748/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Phương án Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công Thương, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Cục trưởng Cục Quản lý thị trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BẢO VỆ KHOÁNG SẢN, BẢO VỆ CÁT, SỎI LÒNG SÔNG CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Kèm theo Quyết định số 2231/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Thực hiện quy định của Luật Khoáng sản năm 2010, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2015 về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản. Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái đã ban hành Phương án Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Yên Bái tại Quyết định số 1748/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2015. Qua đó, công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác đã được các cấp, các ngành quan tâm triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, kịp thời và hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm, tạo chuyển biến tích cực rõ nét, hoạt động khai thác khoáng sản trái phép cơ bản từng bước được kiểm soát chặt chẽ.
Tuy nhiên, tình trạng khai thác khoáng sản trái phép đối với một số loại khoáng sản (cát, sỏi lòng sông, đất san lấp, đá quý...) ở một số khu vực vẫn tái diễn và tiềm ẩn nguy cơ tái phát nếu không thường xuyên kiểm tra, kiểm soát; một số cấp ủy đảng, chính quyền địa phương chưa thật sự vào cuộc quyết liệt trong công tác bảo vệ khoáng sản; sự phối hợp giữa chính quyền địa phương và lực lượng Công an chưa chặt chẽ, thống nhất.
Việc ban hành Phương án bảo vệ khoáng sản, bảo vệ cát, sỏi lòng sông chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Yên Bái (sau đây gọi tắt là Phương án) nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế và chấn chỉnh công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; thống nhất, phối hợp đồng bộ giữa các sở, ngành, các địa phương, các tổ chức, cá nhân liên quan để triển khai thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh; kịp thời triển khai các giải pháp ngăn chặn, xử lý dứt điểm hoạt động khai thác khoáng sản trái phép. Đồng thời phù hợp với yêu cầu, quy định của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản và Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ Quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông.
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHƯƠNG ÁN; ĐỐI TƯỢNG CẦN BẢO VỆ
- Khoáng sản là tài nguyên không tái tạo nên phải được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả.
- Thực hiện nghiêm các chủ trương, chính sách, pháp luật, chiến lược của Nhà nước trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
- Chỉ cho phép tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản khi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái) cấp Giấy phép thăm dò, Giấy phép khai thác khoáng sản (còn hiệu lực) và hoàn thiện các thủ tục khác có liên quan.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) không được thỏa thuận, cho phép các tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác khoáng sản trái pháp luật dưới mọi hình thức. Không cho phép bất cứ tổ chức, cá nhân nào lợi dụng việc triển khai Dự án đầu tư khác hoặc lợi dụng việc được phép sử dụng đất để thăm dò, khai thác khoáng sản trái pháp luật.
- Kịp thời phát hiện, kiên quyết xử lý các tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác khoáng sản không có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sau đây gọi chung là hoạt động Khoáng sản trái phép); người đứng đầu các cơ quan quản lý nhà nước chịu trách nhiệm trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn, trong phạm vi, lĩnh vực quản lý.
- Bảo vệ, quản lý chặt chẽ khoáng sản chưa khai thác theo đúng quy định; bảo vệ tốt tiềm năng khoáng sản cả trước mắt và lâu dài nhằm phục vụ chiến lược phát triển bền vững kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh và cả nước; bảo vệ cảnh quan, môi trường, an ninh trật tự và đời sống của người dân địa phương tại khu vực có khoáng sản.
- Phát huy trách nhiệm chung trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, Ủy ban nhân dân các cấp và trách nhiệm cụ thể theo quy định của pháp luật về khoáng sản và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước; trách nhiệm phối hợp giữa các Sở, ngành, cơ quan có liên quan và chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã.
- Quy định rõ trách nhiệm người đứng đầu chính quyền các cấp trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trái phép.
- Xây dựng các nội dung chính Phương án theo quy định tại Điều 18, Nghị định số 158/2016/NĐ-CP.
Khoáng sản chưa khai thác, bao gồm cả cát, sỏi lòng sông, suối, ngòi, hồ; kể cả khoáng sản ở bãi thải của mỏ đã đóng cửa được bảo vệ theo quy định của Luật Khoáng sản.
II. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN
1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Yên Bái là tỉnh miền núi phía Bắc nằm ở trung tâm vùng núi và trung du Bắc Bộ, nằm giữa 2 vùng Đông Bắc và Tây Bắc, với tổng diện tích đất tự nhiên 6.887,45 km2. Có địa giới hành chính giáp ranh với 06 tỉnh: Lào Cai (phía Bắc, Tây Bắc), Hà Giang (phía Bắc, Đông Bắc), Tuyên Quang (phía Đông), Phú Thọ (phía Nam, Đông Nam), Sơn La (phía Nam, Tây Nam) và Lai Châu (phía Tây). Yên Bái có 9 đơn vị hành chính cấp huyện (1 thành phố, 1 thị xã và 07 huyện), 173 đơn vị hành chính cấp xã (150 xã, 13 phường, 10 thị trấn). Trong đó, có 70 xã vùng cao và 62 xã đặc biệt khó khăn, có 02 huyện vùng cao Trạm Tấu, Mù Cang Chải (đồng bào Mông chiếm trên 80%). Yên Bái là đầu mối và trung độ của các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy từ Hải Phòng, Hà Nội lên cửa khẩu Lào Cai.
Về đặc điểm địa hình của tỉnh Yên Bái khá phức tạp nhưng có thể chia thành 2 vùng lớn: vùng cao và vùng thấp. Vùng cao có độ cao trung bình 600 m trở lên, chiếm 67,56% diện tích toàn tỉnh, vùng này dân cư thưa thớt, có tiềm năng về đất đai, lâm sản, khoáng sản. Vùng thấp có độ cao dưới 600 m, chủ yếu là địa hình đồi núi thấp, thung lũng bồn địa, chiếm 32,44 % diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
Yên Bái có lợi thế để phát triển ngành nông, lâm sản. Ngoài ra, với nguồn khoáng sản khá phong phú, tỉnh có điều kiện thuận lợi trong phát triển ngành công nghiệp khai khoáng, trong đó một số loại khoáng sản có trữ lượng, chất lượng đã được đưa vào khai thác mang lại hiệu quả tương đối cao như: đá vôi trắng làm khoáng chất công nghiệp, sản xuất xi măng và làm đá ốp lát, kaolin - felspat, quặng sắt, quặng chì-kẽm...
Đến nay, toàn bộ diện tích tỉnh Yên Bái đã được điều tra, lập bản đồ địa chất và bản đồ khoáng sản các tỷ lệ 1:500.000, 1:200.000; phần lớn diện tích đã được đo vẽ lập bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản ở tỷ lệ 1:50.000. Nhìn chung, mức độ điều tra địa chất khu vực là khá tốt, nhưng mức độ điều tra, thăm dò khoáng sản còn thấp, nhất là ở dưới sâu. Hiện nay, công tác điều tra, đánh giá tiềm năng khoáng sản đã được quan tâm, nhiều Đề án để đánh giá tiềm năng khoáng sản đang được triển khai và sẽ hoàn thành trong thời gian tới.
Theo kết quả thực hiện các đề án điều tra, đánh giá khoáng sản đã thực hiện từ trước đến nay cho thấy Yên Bái có tiềm năng khoáng sản phong phú và đa dạng, gồm có khoáng sản nhiên liệu (than các loại), khoáng sản kim loại (sắt, đồng, chì - kẽm, vàng,...), khoáng sản không kim loại (pyrit, barit, phosphorit, kaolin, felspat, thạch anh, grafit, talc, đá vôi trắng làm ốp lát và làm khoáng chất công nghiệp, đá làm vật liệu xây dựng, cát, sỏi...), khoáng sản quý hiếm (đất hiếm, đá quý các loại) đến nước khoáng, nước nóng, cụ thể như sau:
a) Khoáng sản nhiên liệu:
Tập trung chủ yếu là than đá, than nâu và than bùn. Nhưng nhìn chung các điểm than đều có trữ lượng ít, quy mô nhỏ. Được phát hiện trên địa bàn các huyện: Văn Chấn (xã Suối Quyền), Lục Yên (xã Động Quan), Trấn Yên (xã: Quy Mông, Báo Đáp), thị xã Nghĩa Lộ (xã Phù Nham).
b) Khoáng sản kim loại và kim loại quý:
Các khoáng sản chủ yếu gồm quặng sắt, đồng, chì - kẽm, vàng, đất hiếm phân bố không tập trung, theo công tác địa chất đã điều tra trữ lượng chỉ ở mức vừa và nhỏ:
- Quặng sắt: trong các loại khoáng sản kim loại thì quặng sắt được đánh giá có tài nguyên, trữ lượng tương đối lớn, nhưng chất lượng quặng không cao (hàm lượng trung bình từ 20 - 40%) và phân bố trên diện tích rộng từ các mỏ có quy mô tương đối lớn (thẩm quyền Bộ cấp) đến các mỏ nhỏ, phân tán, tập trung chủ yếu tại các huyện: Văn Chấn (xã: Chấn Thịnh, Bình Thuận, Đại Lịch, Minh An, Nghĩa Tâm, Thượng Bằng La, Tân Thịnh, Nậm Búng, Gia Hội...), Trấn Yên (xã: Lương Thịnh, Hưng Thịnh, Hưng Khánh, Hồng Ca, Việt Hồng ...), Văn Yên (xã: Châu Quế Hạ, Đại Sơn, Xuân Giang, Mỏ Vàng, Tân Hợp...), Mù Cang Chải (xã: Cao Phạ, Nậm Có).
- Quặng đồng: trên địa bàn tỉnh Yên Bái được phát hiện tại huyện Văn Yên (xã: Châu Quế Hạ, Phong Dụ Hạ); Văn Chấn (xã: An Lương).
- Quặng chì-kẽm: chủ yếu trên địa bàn các huyện: Mù Cang Chải (xã: Cao Phạ, Nậm Có, Chế Cu Nha, La Pán Tẩn,...), Trạm Tấu (xã Xà Hồ), Yên Bình (xã: Cảm Nhân, Xuân Lai, Mỹ Gia).
- Quặng vàng, vàng sa khoáng: quặng vàng gốc được phát hiện chủ yếu tại huyện Văn Chấn (xã Tú Lệ), Mù Cang Chải (xã Nậm Có), Lục Yên (xã: Tân Lĩnh, Khánh Thiện và Minh Chuẩn); vàng sa khoáng phát hiện ở nhiều nơi gần các sông, suối.
- Mangan: có tại huyện Văn Yên (xã: Châu Quế Hạ, Xuân Tầm)
- Đất hiếm: được phát hiện tại xã Yên Phú, huyện Văn Yên.
c) Khoáng sản không kim loại:
- Nhóm khoáng chất công nghiệp, khoáng chất nguyên liệu, kỹ thuật có pyrit, quarzit, silimanit, granat, phosphorite, atbet, dolomit, barit, grafit, talc, felspat, kaolin, thạch anh, sử dụng rộng rãi trong sản xuất công nghiệp, nguyên liệu gốm sứ, sản xuất gạch. Hầu hết chưa được đánh giá trữ lượng, đáng kể có một số loại sau:
Kaolin và felspat: Đáng chú ý trong các loại khoáng sản trên là khoáng sản kaolin và felspat chủ yếu trên địa bàn các huyện: Trấn Yên (xã Báo Đáp), Văn Yên (thị trấn Mậu A, xã Yên Thái), Yên Bình (xã: Hán Đà, Đại Minh, thị trấn Thác Bà), thành phố Yên Bái (xã: Minh Bảo, Tân Thịnh). Hai khoáng sản này có chất lượng tương đối tốt đáp ứng được các tiêu chuẩn cho các ngành công nghiệp và sản xuất vật liệu xây dựng (sản xuất gốm sứ, gạch ốp lát, sản xuất giấy...), diện phân bố của chúng rộng tuy nhiên trữ lượng không lớn và không đồng đều. Các khoáng sản còn lại phân bố ở một vài nơi trên địa bàn tỉnh nhưng chỉ tồn tại với trữ lượng nhỏ hoặc chất lượng thấp.
Thạch anh có tại các huyện: Trấn Yên (xã: Kiên Thành, Lương Thịnh), Văn Chấn (xã: Nậm Búng, Gia Hội), Trạm Tấu (xã: Bản Mù, Làng Nhì)...
Grafit có tại huyện các huyện: Văn Yên (xã: An Bình, Đông Cuông, Ngòi A, Yên Thái, thị trấn Mậu A), Trấn Yên (xã: Báo Đáp, Đào Thịnh, Minh Quán).
Barit có tại huyện Yên Bình (xã: Đại Minh).
- Đá vôi, đá hoa trắng (đá vôi trắng): đá vôi phân bố rộng khắp ở các huyện: Lục Yên, Yên Bình, Văn Chấn, Văn Yên, Trấn Yên, đá hoa trắng lại tập trung chủ yếu tại huyện Lục Yên và xã Mông Sơn, huyện Yên Bình có trữ lượng lớn, có thể khai thác với quy mô công nghiệp. Đá vôi và đá hoa trắng của Yên Bái có chất lượng tốt, khả năng khai thác làm đá mỹ nghệ, đá ốp lát, vật liệu xây dựng, sản xuất xi măng và làm khoáng chất công nghiệp phục vụ trong nước và xuất khẩu. Ngoài ra, đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường có trữ lượng lớn và đang được khai thác phục vụ làm đường, xây đê kè..., chủ yếu nằm ở các huyện: Văn Chấn (xã: Cát Thịnh, Đồng Khê, Thượng Bằng La...), Văn Yên (xã: Đại Phác, Đại Sơn, Phong Dụ Hạ, An Thịnh, Lâm Giang...), Lục Yên (xã: Tô Mậu, Vĩnh Lạc, Minh Xuân...), Trấn Yên (xã: Việt Cường, Kiên Thành...), Yên Bình (xã Mỹ Gia), thị xã Nghĩa Lộ (xã Phù Nham).
- Đá gabro, granit, metacarbonat... làm ốp lát và trang trí mỹ nghệ: tập trung tại huyện Văn Chấn (xã: Suối Giàng, Suối Bu, Sùng Đô, Tân Thịnh, Đại Lịch), Trạm Tấu (xã: Tà Sì Láng, Làng Nhì).
- Cát, sỏi: phân bố chủ yếu trên sông Hồng (thành phố Yên Bái, huyện Trấn Yên, Văn Yên), sông Chảy (huyện Lục Yên, Yên Bình) và rải rác ở các suối, ngòi trên địa bàn tỉnh.
- Các mỏ sét, puzlan của tỉnh ngoài việc dùng sản xuất đồ gốm và gạch ngói, chất lượng mỏ sét còn đáp ứng được cho sản xuất xi măng: Sét làm gạch phân bố chủ yếu trên địa bàn các huyện: Trấn Yên (xã Bảo Hưng, thị trấn Cổ Phúc), Văn Yên (xã Yên Hợp), thành phố Yên Bái (xã Tuy Lộc), thị xã Nghĩa Lộ (xã Nghĩa Lộ); sét sản xuất xi măng tại thành phố Yên Bái (xã: Hợp Minh, Giới Phiên).
d) Đá quý, đá bán quý:
Có các loại rubi, safia (sapphire), spinel, corindon... tập trung chủ yếu ở các huyện: Lục Yên (xã: Liễu Đô, Minh tiến, Vĩnh Lạc, An Phú, Khai Trung, Tân Lập, Yên Thắng...), Yên Bình (xã Tân Hương).
đ) Nước nóng và nước khoáng:
Trong toàn tỉnh phát hiện nhiều điểm nước khoáng, nước nóng, tập trung chủ yếu trên địa bàn các huyện: Văn Chấn (xã: Tú Lệ, Gia Hội, Sơn Lương Đồng Khê...), Trạm Tấu (thị trấn Trạm Tấu), Mù Cang Chải (xã: Nậm Có, Cao Phạ, Nậm Khắt...), thị xã Nghĩa Lộ (xã: Sơn A, Phù Nham...)... có thể sử dụng cho điều dưỡng, chữa bệnh.
III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN VÀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
1. Công tác quản lý nhà nước về khoáng sản
a) Công tác ban hành văn bản quản lý:
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái đã chỉ đạo xây dựng, ban hành 02 văn bản quy phạm pháp luật để thi hành pháp luật về khoáng sản tại tỉnh Yên Bái (thay thế các văn bản đã ban hành) phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành, gồm: (1) Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái; (2) Tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Ngoài ra, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo xây dựng, ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành tăng cường trong công tác quản lý khoáng sản, như: Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chỉ thị tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác, vận chuyển và tiêu thụ cát, sỏi lòng sông; Chỉ thị tăng cường công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Yên Bái; các Quy chế phối hợp trong công tác quản lý khoáng sản tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Yên Bái với 06 tỉnh; các văn bản triển khai chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản, khai thác cát, sỏi lòng sông...
Ngoài ra, trong các thông báo, kết luận làm việc của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái thường xuyên chỉ đạo các cơ quan chức năng theo nhiệm vụ được giao tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản, bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Một số văn bản quản lý về khoáng sản được Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tổng hợp tại Phụ lục I kèm theo Phương án này.
b) Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản:
Kể từ ngày Luật Khoáng sản năm 2010 có hiệu lực (ngày 01 tháng 7 năm 2011), Tỉnh Yên Bái đã ban hành 02 Kế hoạch tuyên truyền, tập huấn Luật Khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thi hành (năm 2011, năm 2013). Đồng thời, tổ chức 02 Hội nghị phổ biến, tập huấn các văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản (năm 2012, năm 2014).
Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường được làm thường xuyên thông qua các đợt thanh tra, kiểm tra về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Trong đó, có sự phối hợp của các Sở, ngành liên quan và chính quyền địa phương các cấp. Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, báo Yên Bái, báo Tài nguyên và Môi trường thực hiện các chuyên mục, phóng sự, bài viết về lĩnh vực tài nguyên, môi trường, đưa tin về hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản, bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản và tuyên truyền pháp luật về tài nguyên và môi trường đến với doanh nghiệp, người dân trên địa bàn toàn tỉnh Yên Bái.
c) Công tác lập, phê duyệt quy hoạch khoáng sản:
Hoàn thành việc lập và phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030, được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3520/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017 (thay thế các Quy hoạch thời kỳ trước).
Thực hiện Luật Quy hoạch năm 2017 và các văn bản có liên quan, trong thời gian tới sẽ tích hợp Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 vào Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
d) Công tác tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản:
Đến nay, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái đã ban hành 05 Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng, tổ chức đấu giá thành công 16 khu vực khoáng sản (kể từ năm 2016).
đ) Công tác tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản:
Quy trình cấp phép, thủ tục hành chính trong lĩnh vực khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái được cụ thể hóa trong Bộ thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái công bố. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái đã ban hành quy trình nội bộ trong giải quyết các thủ tục hành chính, trong đó có lĩnh vực khoáng sản.
Các quy trình, thủ tục hành chính trong lĩnh vực khoáng sản thực hiện theo đúng quy định của Luật Khoáng sản năm 2010 và các Văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản. Đối với trường hợp cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản đều thực hiện việc lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định.
e) Công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản:
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt trong công tác thanh tra, kiểm tra, rà soát hoạt động khoáng sản. Theo đó, công tác thanh tra, kiểm tra đã được tăng cường, thường xuyên nhưng vẫn bảo đảm để tránh trồng chéo trong quá trình thực hiện. Đối với các trường hợp đột xuất, cần thiết Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành.
Hàng năm, theo chức năng nhiệm vụ được giao Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Công an tỉnh... và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) theo thẩm quyền sẽ lập Kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các tổ chức được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
Qua công tác thanh tra, kiểm tra đã kịp thời phát hiện và xử lý những vi phạm pháp luật về khoáng sản của các tổ chức, cá nhân chủ yếu như: vi phạm về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản; về đất đai; khai thác ra ngoài diện tích được cấp phép, vi phạm về công suất, trữ lượng được phép khai thác, không có hoặc khai thác không tuân thủ thiết kế mỏ; khai thác không có giấy phép...
Tỉnh Yên Bái cũng đã phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra với Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán nhà nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản. Qua đó kết quả trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản đã được các Đoàn thanh tra, kiểm tra ghi nhận.
Đối với công tác thanh tra, kiểm tra của Sở Tài nguyên và Môi trường đều phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện. Kết thúc việc thanh tra, kiểm tra có văn bản thông báo, kết luận, yêu cầu tổ chức được cấp phép hoạt động khoáng sản khắc phục các tồn tại. Ngoài ra, hàng năm đã tiến hành rà soát việc chấp hành pháp luật của các đơn vị hoạt động khoáng sản về: Thuê đất, công suất khai thác, báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản, tiến độ thực hiện dự án, lập thiết kế mỏ, đóng cửa mỏ, cắm mốc giới mỏ... Trên cơ sở kết quả rà soát đã đề xuất cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định hoặc giao Thanh tra Sở xử lý vi phạm hành chính đối với các đơn vị vi phạm quy định của pháp luật.
Kết quả thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2016-2019[1] liên quan đến hoạt động khoáng sản, như sau: Đã tiến hành thanh tra, kiểm tra tại 151 lượt đơn vị; lập biên bản vi phạm hành chính với tổng số tiền là 3.460,5 triệu đồng/ 72 trường hợp; tước quyền sử dụng 03 Giấy phép khai thác; thu hồi 12 Giấy phép khai thác khoáng sản, đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường thu hồi 11 Giấy phép khai thác; dừng hoạt động, yêu cầu các đơn vị hoàn thiện thủ tục về đất đai đối với 19 Giấy phép khai thác, đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường dừng hoạt động 04 Giấy phép khai thác. Ngoài ra, trong năm 2019, thực hiện chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành rà soát, đề xuất thu hồi Giấy phép khai thác đối với các mỏ không chấp hành quy định của pháp luật (kết quả xác định được 16 mỏ chậm tiến độ, trong đó: đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường thu hồi 02 Giấy phép, cho phép tiếp tục đôn đốc đối với 14 Giấy phép, hết năm 2020 sẽ tổng hợp, đề xuất thu hồi nếu chưa đưa mỏ vào khai thác).
g) Công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác:
Trong Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái có nêu rõ trách nhiệm của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Yên Bái, trong đó quy định rõ trách nhiệm người đứng đầu chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp xã và nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành nhằm tăng cường quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh.
Cụ thể các biện pháp ngăn chặn, xử lý hoạt động khoáng sản trái phép được quy định tại Điều 7 Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái và nêu trong Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Đến nay, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái đã ký 06 Quy chế phối hợp trong công tác quản lý khoáng sản tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Yên Bái với các tỉnh lân cận, gồm: Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Sơn La và Lai Châu (năm 2017, hiện nay đang tiếp tục nghiên cứu bổ sung, điều chỉnh). Trên địa bàn tỉnh đã có 9/9 địa phương cấp huyện hoàn thành và phê duyệt xong Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo địa giới hành chính cấp huyện.
Thời gian qua công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác được Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm, chỉ đạo, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ động, kịp thời có văn bản tham mưu, đề xuất xử lý đối với từng trường hợp cụ thể, như: đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý, thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành hoặc trực tiếp có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xử lý và có báo cáo kết quả gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, nếu cần thiết tiếp tục tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có giải pháp xử lý. Tuy nhiên, hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh vẫn còn diễn ra ở một số nơi, như: khai thác cát, sỏi trên sông Hồng, sông Chảy; đá quý tại xã Liễu Đô, huyện Lục Yên; đá xã Suối Giàng, huyện Văn Chấn; khai thác đất san lập... Cho đến nay, cơ bản đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xử lý, nhưng nếu không thường xuyên kiểm tra, kiểm soát rất dễ tái phát.
Trong công tác quản lý khoáng sản tại các khu vực giáp ranh hầu hết đều liên quan đến hoạt động khai thác cát, sỏi trên sông như: sông Hồng thuộc địa phận huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái với huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ; sông Chảy thuộc địa phận huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái với huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ... Công tác quản lý khoáng sản tại khu vực giáp ranh đôi lúc còn gặp phải khó khăn do hoạt động khai thác cát, sỏi thường được thực hiện trên lòng sông với vị trí khai thác không cố định, mặc dù hoạt động khai thác cát, sỏi trái phép đã được ngăn chặn kịp thời nhưng cũng dễ tái diễn do các phương tiện khai thác thường dễ dàng di chuyển từ địa bàn này sang địa bàn khác, cơ quan quản lý nhà nước thì thiếu phương tiện giao thông đường thủy phục vụ công tác thanh, kiểm tra trên thực địa.
2. Tình hình hoạt động khoáng sản
a) Hoạt động thăm dò khoáng sản:
Tính đến tháng 6 năm 2020, trên địa bàn tỉnh Yên Bái có 54 Giấy phép thăm dò khoáng sản[2] cấp cho 49 đơn vị, với 12 loại khoáng sản, tổng diện tích thăm dò 4.856,57 ha trên địa bàn 08 huyện, thị xã. Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp 27 Giấy phép, Ủy ban nhân dân tỉnh cấp 27 Giấy phép.
Trong 54 Giấy phép có 08 Giấy phép thăm dò còn thời hạn (Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp 06 Giấy phép, Ủy ban nhân dân tỉnh cấp 02 Giấy phép), 46 Giấy phép hết thời hạn.
Các mỏ có Giấy phép thăm dò còn thời hạn đang triển khai thăm dò khoáng sản theo quy định. Đối với các doanh nghiệp có giấy phép hết thời hạn đang triển khai hoàn thiện các thủ tục để được phê duyệt trữ lượng và đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp triển khai còn chậm, có Giấy phép hết thời hạn thăm dò từ năm 2009, 2010, 2011 nhưng đến nay vẫn chưa hoàn thiện thủ tục để được cấp giấy phép khai thác.
b) Hoạt động khai thác Khoáng sản:
Tính đến tháng 6 năm 2020, trên địa bàn tỉnh Yên Bái có 112 Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực[3] cấp cho 94 đơn vị, với 14 loại khoáng sản, tổng diện tích khai thác 1.662,79 ha trên địa bàn 9 huyện, thành phố, thị xã. Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp 42 Giấy phép, Ủy ban nhân dân tỉnh cấp 70 Giấy phép.
Ngoài ra, có 82 Giấy phép khai thác khoáng sản hết hiệu lực chưa được cấp lại giấy phép (một số đơn vị vẫn còn nhu cầu hoạt động khai thác và đang làm thủ tục để được cấp lại Giấy phép) hoặc đã bị thu hồi, chưa đóng cửa mỏ khoáng sản. Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp 03 Giấy phép, Ủy ban nhân dân tỉnh cấp 79 Giấy phép.
Trong 112 Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực (mỏ), có: 59 mỏ đang khai thác; 18 mỏ đang dừng khai thác (do không tìm được thị trường tiêu thụ, chất lượng khoáng sản không bảo đảm hoặc bị Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu dừng để hoàn thiện thủ tục về đất đai); 35 mỏ chưa khai thác (là các mỏ mới được cấp hoặc đang hoàn thiện các thủ tục theo quy định trước khi khai thác, trong đó, có nhiều mỏ chậm tiến độ).
Nhìn chung, các đơn vị hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái đã có ý thức trong chấp hành các quy định của pháp luật về khoáng sản; các đơn vị đã quan tâm đến quy trình, quy phạm kỹ thuật an toàn, quy định về bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản, bổ nhiệm giám đốc điều hành, lập và phê duyệt thiết kế mỏ (được Sở Tài nguyên và Môi trường thường xuyên đôn đốc). Hoạt động khai thác khoáng sản của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tạo được nhiều việc làm cho người lao động, đóng góp vào ngân sách nhà nước. Ngoài nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã đóng góp, ủng hộ cho địa phương như: Đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, ủng hộ các hoạt động xã hội tại địa phương.
3. Công tác quản lý, hoạt động thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông:
a) Hoạt động thăm dò, khai thác cát, sỏi:
Tính hết tháng 5 năm 2020, trên địa bàn tỉnh Yên Bái:
- Có 09 giấy phép thăm dò cát, sỏi cho 09 đơn vị, trong đó có 01 giấy phép còn hiệu lực. Tổng diện tích thăm dò 75,2 ha, trên địa bàn 05 huyện, thị xã.
- Có 18 Giấy phép khai thác cát, sỏi còn hiệu lực cấp cho 16 đơn vị, với tổng công suất 302.581 m3/năm, tổng trữ lượng được phép khai thác 4.375.070 m3, tổng diện tích khai thác 180,32 ha, trên địa bàn 06 huyện, thành phố.
Trong đó: có 07 mỏ đang khai thác; 05 mỏ dừng khai thác (để hoàn thiện thủ tục đất đai theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh); 06 mỏ chưa khai thác (là các mỏ mới được cấp hoặc đang hoàn thiện các thủ tục theo quy định trước khi khai thác).
Hầu hết, các đơn vị đã triển khai, thực hiện dự án khai thác cát, sỏi đúng tiến độ. Tuy nhiên, một số trường hợp khai thác khi chưa có thủ tục thuê đất đã bị Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu dừng khai thác để hoàn thiện thủ tục đất đai theo quy định.
b) Về công tác quản lý nhà nước:
Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo điều hành trong công tác quản lý khoáng sản nói chung và công tác quản lý cát, sỏi nói riêng. Một số công việc trong công tác quản lý cát, sỏi như: ban hành Chỉ thị tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác, vận chuyển và tiêu thụ cát, sỏi lòng sông; triển khai yêu cầu về thả phao, cắm mốc khu vực khai thác cát, sỏi (nội dung thả phao, cắm mốc khu vực khai thác cát, sỏi được đưa vào trong Phương án bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa); tổ chức thanh tra, kiểm tra các đơn vị khai thác cát, sỏi và việc sử dụng bãi tập kết cát, sỏi.
Đối với quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng cát, sỏi được lập trong cùng Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030. Các khu vực được cấp phép thăm dò, khai thác cát sỏi đều phù hợp với Quy hoạch.
Nhìn chung công tác quản lý cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Yên Bái được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Tỉnh Yên Bái đã chủ động trong công tác xây dựng văn bản quản lý; triển khai thực hiện kịp thời các chỉ đạo về quản lý cát, sỏi lòng sông của Thủ tướng Chính phủ, đặc biệt chú trọng triển khai đến Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị hoạt động khoáng sản.
4. Đánh giá chung; khó khăn, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Thời gian qua, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái đã tăng cường chỉ đạo, điều hành trong công tác quản lý khoáng sản, việc thực hiện các chính sách, pháp luật về quản lý, khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn toàn tỉnh cơ bản đã được các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp quan tâm triển khai, thực hiện, được điều chỉnh kịp thời phù hợp với các quy định của pháp luật như công tác rà soát, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường; thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai, thực hiện công tác quản lý nhà nước về khoáng sản còn gặp một số tồn tại, khó khăn, vướng mắc như:
a) Vẫn còn có những doanh nghiệp khai thác khoáng sản chưa tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật trong hoạt động như: chưa thuê đất; chưa đầu tư xây dựng các công trình bảo vệ môi trường theo hồ sơ môi trường đã được phê duyệt/xác nhận; khai thác không đúng thiết kế, vượt công suất, khai thác ra ngoài diện tích được cấp phép; chưa nộp đủ tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Nguyên nhân do ý thức chấp hành pháp luật của một số tổ chức và cá nhân còn hạn chế, công tác thanh tra, kiểm tra đã được tăng cường nhưng việc xử lý vi phạm còn chưa kiên quyết, công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra còn chưa được quan tâm.
Đặc biệt, đối với công tác quản lý các doanh nghiệp khai thác cát, sỏi còn gặp khó khăn như về diện tích, cắm mốc giới do loại hình khai thác trên sông nước rất khó xác định, việc kiểm soát hoạt động khai thác cát, sỏi theo đúng thiết kế là rất khó thực hiện do cát, sỏi lòng sông là loại khoáng sản có đặc thù riêng, hàng năm đều được bồi lắng, địa hình, thân khoáng thay đổi. Hiện nay, đã có các văn bản quy định riêng cho công tác quản lý cát, sỏi (như: Nghị định số 23/2020/NĐ-CP, Thông tư số 01/2016/TT-BTNMT) nhưng vẫn chưa giải quyết được các vấn đề này.
b) Hiện tượng khai thác khoáng sản trái phép còn diễn ra một vài nơi trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là khai thác cát, sỏi trái phép. Nguyên nhân chủ quan do ý thức chấp hành pháp luật của một số tổ chức và cá nhân còn hạn chế, việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý của chính quyền địa phương cấp cơ sở còn bị động, chưa quyết liệt. Nguyên nhân chủ quan: do chính quyền cơ sở chưa thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương, chưa huy động được cả hệ thống chính trị vào cuộc; giữa địa phương và lực lượng Công an có chức năng tuần tra chưa thông tin, phối hợp kịp thời để ngăn chặn; công tác phối hợp trong quản lý khoáng sản giữa các địa phương giáp ranh còn chưa chặt chẽ (kể cả các khu vực giáp ranh giữa các huyện, thành phố trong cùng tỉnh). Nguyên nhân khách quan: một số loại khoáng sản nằm lộ thiên, phân tán, nhỏ lẻ, nằm ở vùng sâu, vùng xa, đối với cát, sỏi thường được thực hiện trên sông, phân bố không tập trung, không đòi hỏi máy móc thiết bị phức tạp và lao động trình độ cao, vị trí khai thác không cố định nên khó khăn cho công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. Hoạt động khai thác trái phép sau khi được ngăn chặn nhưng cũng dễ tái diễn do các phương tiện khai thác thường dễ dàng di chuyển từ địa bàn này sang địa bàn khác, cơ quan quản lý thì thiếu phương tiện giao thông đường thủy nhất là ở cấp cơ sở.
c) Khó khăn, vướng mắc đối với quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm quyền lợi của địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác[4].
d) Công tác đôn đốc, xử lý vi phạm trong đóng cửa mỏ còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc do doanh nghiệp không đến làm việc để lập biên bản xử lý vi phạm hành chính. Việc thực hiện công tác đóng cửa mỏ trường hợp doanh nghiệp khai thác khoáng sản bị phá sản, giải thể hoặc không có khả năng thực hiện đóng cửa mỏ còn khó khăn, vướng mắc về quy trình, thủ tục thực hiện (thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản thông qua hình thức đấu thầu).
1. Thông tin về quy hoạch khoáng sản
a) Quy hoạch khoáng sản hiện hành do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái phê duyệt (Quy hoạch tỉnh):
Hiện nay, thực hiện theo Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030, được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3520/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017. Theo đó, quy hoạch đối với 15 nhóm, loại khoáng sản trên địa bàn 09 huyện, thành phố, thị xã, với tổng số 189 khu vực, bao gồm các khoáng sản: than 07 khu vực; quặng sắt 40 khu vực; quặng chì-kẽm 12 khu vực; quặng vàng 04 khu vực; felspat - granit bán phong hóa 06 khu vực; kaolin 04 khu vực; barit 01 khu vực; granit 01 khu vực; đá vôi trắng, đá hoa 07 khu vực; đá quý, đá bán quý 01 khu vực; thạch anh 3 khu vực; sét làm gạch 12 khu vực; cát, sỏi 46 khu vực; đá làm vật liệu xây dựng thông thường 44 khu vực; đất san lấp 01 khu vực (trong đó đối với các khoáng sản không phải làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn, chỉ xem xét cấp giấy phép sau khi đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố).
Thực hiện Luật Quy hoạch năm 2017 trong thời gian tới sẽ được tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 thông qua Phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản.
b) Các Quy hoạch khoáng sản hiện hành do Trung ương ban hành (Quy hoạch quốc gia):
(1) Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng crômit, mangan giai đoạn 2007-2015, định hướng đến năm 2025 được Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) phê duyệt tại Quyết định số 33/2007/QĐ-BCN ngày 26 tháng 7 năm 2007; được bổ sung tại Quyết định số 0622/QĐ-BCT ngày 01 tháng 02 năm 2010: trên địa bàn tỉnh Yên Bái có 01 khu vực quy hoạch thăm dò, khai thác.
(2) Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng ở Việt Nam đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 105/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 7 năm 2008; được điều chỉnh, bổ sung tại Quyết định số 1065/QĐ-TTg ngày 09 tháng 7 năm 2010: trên địa bàn tỉnh Yên Bái có 05 khu vực quy hoạch thăm dò, khai thác.
(3) Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng đá quý, đất hiếm và urani giai đoạn đến năm 2015, có xét đến năm 2025 được Bộ Công Thương phê duyệt tại Quyết định số 25/2008/QĐ-BCT ngày 04 tháng 8 năm 2008: trên địa bàn tỉnh Yên Bái quy hoạch thăm dò, khai thác có 03 khu vực đá quý, 01 khu vực đất hiếm.
(4) Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng nhóm khoáng chất công nghiệp (serpentin, barit, grafit, fluorit, bentonit, diatomit và talc) đến năm 2015, có xét đến năm 2025 được Bộ Công Thương phê duyệt tại Quyết định số 41/2008/QĐ-BCT ngày 17 tháng 11 năm 2008; được bổ sung tại Quyết định số 1919/QĐ-BCT ngày 18 tháng 5 năm 2016: trên địa bàn tỉnh Yên Bái quy hoạch thăm dò, khai thác có 03 khu vực quặng grafit.
(5) Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 152/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2008; được điều chỉnh, bổ sung tại 45/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012: trên địa bàn tỉnh Yên Bái quy hoạch thăm dò, khai thác có 04 khu vực felspat, 56 khu vực đá ốp lát.
(6) Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng nhóm khoáng chất nguyên liệu đá vôi trắng (đá hoa), felspat, cao lanh và magnezit đến năm 2015 có xét đến năm 2025 được Bộ Công Thương phê duyệt tại Quyết định số 47/2008/QĐ-BCT ngày 17 tháng 12 năm 2008; được bổ sung tại Quyết định số 1610/QĐ-BCT ngày 06 tháng 04 năm 2011: trên địa bàn tỉnh Yên Bái quy hoạch thăm dò, khai thác có 02 khu vực kaolin (cao lanh), 01 khu vực felspat, 34 khu vực đá vôi trắng.
(7) Quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến khoáng chất mica, pyrit, quarzit thạch anh, silimanit, sericit, vermiculit giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được Bộ Công Thương phê duyệt tại Quyết định số 386/QĐ-BCT ngày 18 tháng 01 năm 2013: trên địa bàn tỉnh Yên Bái quy hoạch thăm dò, khai thác có 02 khu vực thạch anh.
(8) Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng sắt đến năm 2020 có xét đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2185/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2014: trên địa bàn tỉnh Yên Bái có 12 khu vực quy hoạch thăm dò, 16 khu vực quy hoạch khai thác.
(9) Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng chì, kẽm đến năm 2020, có xét đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1997/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2015: trên địa bàn tỉnh Yên Bái có 05 khu vực quy hoạch thăm dò, 09 khu vực quy hoạch khai thác.
(10) Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng vàng, đồng, niken, molipden đến năm 2025, có xét đến năm 2035 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 910/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2018: trên địa bàn tỉnh Yên Bái quy hoạch thăm dò có 02 khu vực quặng vàng, 01 khu vực quặng đồng; quy hoạch thăm dò khai thác có 02 khu vực quặng vàng, 02 khu vực quặng đồng.
2. Các khu vực thăm dò khoáng sản
Tính đến tháng 6 năm 2020, trên địa bàn tỉnh Yên Bái có 54 Giấy phép thăm dò khoáng sản (khu vực). Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp 27 Giấy phép, Ủy ban nhân dân tỉnh cấp 27 Giấy phép. Trong 54 Giấy phép có 08 Giấy phép thăm dò còn thời hạn, 46 Giấy phép hết thời hạn nhưng chưa được cấp Giấy phép khai thác.
Thống kê theo diện tích và địa bàn cấp phép cụ thể như sau:
TT | Loại khoáng sản | Thị xã Nghĩa Lộ | Huyện Lục Yên | Huyện Mù Cang Chải | Huyện Trạm Tấu | Huyện Trấn Yên | Huyện Văn Chấn | Huyện Văn Yên | Huyện Yên Bình | Tổng | |||||||||
Số GP | Diện tích | Số GP | Diện tích | Số GP | Diện tích | Số GP | Diện tích | Số GP | Diện tích | Số GP | Diện tích | Số GP | Diện tích | Số GP | Diện tích | Số GP | Diện tích | ||
1 | Đá làm VLXDTT | 1 | 6,00 |
|
| 1 | 3,10 |
|
| 1 | 1,00 | 4 | 34,18 | 1 | 6,00 | 2 | 5,30 | 10 | 55,58 |
2 | Cát-sỏi |
|
| 2 | 10,62 |
|
|
|
| 2 | 18,20 | 1 | 10,58 | 4 | 35,82 |
|
| 9 | 75,22 |
3 | Đất làm gạch |
|
|
|
|
|
|
|
| 1 | 7,30 |
|
| 1 | 6,18 |
|
| 2 | 13,48 |
4 | Đá vôi trắng |
|
| 9 | 467,90 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 5 | 119,20 | 14 | 587,10 |
5 | Đá ốp lát, mỹ nghệ |
|
|
|
|
|
| 1 | 42,69 |
|
| 2 | 40,50 |
|
|
|
| 3 | 83,19 |
6 | Kaolin |
|
|
|
|
|
|
|
| 2 | 316,60 |
|
|
|
|
|
| 2 | 316,60 |
7 | Thạch anh |
|
|
|
|
|
| 1 | 41,00 |
|
| 1 | 43,00 |
|
|
|
| 2 | 84,00 |
8 | Than |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 1 | 6,10 |
|
|
|
| 1 | 6,10 |
9 | Quặng chì-kẽm |
|
|
|
| 3 | 26,59 | 1 | 22,08 |
|
|
|
|
|
| 1 | 67,23 | 5 | 115,90 |
10 | Quặng sắt |
|
|
|
|
|
|
|
| 2 | 45,20 | 2 | 2.908,90 |
|
|
|
| 4 | 2.954,10 |
11 | Grafit |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 1 | 189,30 |
|
| 1 | 189,30 |
12 | Mangan |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 1 | 376,00 |
|
| 1 | 376,00 |
| Tổng | 1 | 6,00 | 11 | 478,52 | 4 | 29,69 | 3 | 105,77 | 8 | 388,30 | 11 | 3.043,26 | 8 | 613,30 | 8 | 191,73 | 54 | 4.856,57 |
Tổng hợp danh sách các Giấy phép thăm dò khoáng sản tại Phụ lục II kèm theo Phương án này.
3. Các khu vực khai thác khoáng sản
Tính đến tháng 6 năm 2020, trên địa bàn tỉnh Yên Bái có 112 Giấy phép khai thác khoáng sản (khu vực) còn hiệu lực. Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp 42 Giấy phép, Ủy ban nhân dân tỉnh cấp 70 Giấy phép.
Thống kê theo diện tích và địa bàn cấp phép cụ thể như sau:
TT | Loại khoáng sản | Thành phố Yên Bái | Thị xã Nghĩa Lộ | Huyện Lục Yên | Huyện Mù Cang Chải | Huyện Trạm Tấu | Huyện Trấn Yên | Huyện Văn Chấn | Huyện Văn Yên | Huyện Yên Bình | Tổng | ||||||||||
Số GP | Diện tích | Số GP | Diện tích | Số GP | Diện tích | Số GP | Diện tích | Số GP | Diện tích | Số GP | Diện tích | Số GP | Diện tích | Số GP | Diện tích | Số GP | Diện tích | Số GP | Diện tích | ||
1 | Đá làm VLXDTT |
|
| 1 | 2,60 | 4 | 11,40 |
|
|
|
| 2 | 7,80 | 8 | 37,47 | 5 | 22,85 | 1 | 2,66 | 21 | 84,78 |
2 | Cát-sỏi | 4 | 30,90 |
|
| 6 | 55,84 |
|
|
|
| 3 | 30,90 | 1 | 7,98 | 3 | 32,70 | 1 | 22,00 | 18 | 180,32 |
3 | Đất làm gạch | 1 | 3,60 | 1 | 6,10 |
|
|
|
|
|
| 1 | 1,20 |
|
| 1 | 4,20 | 1 | 1,50 | 5 | 16,60 |
4 | Đá vôi trắng |
|
|
|
| 25 | 499,51 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 9 | 117,35 | 34 | 616,86 |
5 | Sét sản xuất xi măng | 1 | 15,73 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 1 | 15,73 |
6 | Felspat | 1 | 4,95 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 1 | 7,00 | 2 | 11,95 |
7 | Thạch anh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2 | 17,20 |
|
|
|
| 2 | 17,20 |
8 | Granit bán phong hóa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 1 | 2,33 | 1 | 2,33 |
9 | Grafit |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 1 | 11,00 |
|
| 1 | 11,00 |
10 | Than |
|
|
|
| 1 | 14,26 |
|
|
|
|
|
| 1 | 4,77 |
|
|
|
| 2 | 19,03 |
11 | Quặng chì-kẽm |
|
|
|
|
|
| 4 | 18,90 | 1 | 1,49 |
|
|
|
|
|
| 1 | 18,00 | 6 | 38,39 |
12 | Quặng sắt |
|
|
|
|
|
| 1 | 82,89 |
|
| 9 | 359,81 | 5 | 161,27 | 1 | 9,90 |
|
| 16 | 613,87 |
13 | Quặng đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 1 | 14,10 | 1 | 14,40 |
|
| 2 | 28,50 |
14 | Đất hiếm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 1 | 6,24 |
|
| 1 | 6,24 |
| Tổng | 7 | 55,18 | 2 | 8,70 | 36 | 581,01 | 5 | 101,79 | 1 | 1,49 | 15 | 399,71 | 18 | 242,79 | 13 | 101,29 | 15 | 170,84 | 112 | 1.662,79 |
Ngoài ra, có 82 Giấy phép khai thác khoáng sản hết hiệu lực chưa được cấp lại giấy phép (một số đơn vị vẫn còn nhu cầu hoạt động khai thác và đang làm thủ tục để được cấp lại Giấy phép) hoặc đã bị thu hồi, chưa đóng cửa mỏ khoáng sản. Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp 03 Giấy phép, Ủy ban nhân dân tỉnh cấp 79 Giấy phép.
Thống kê theo diện tích và địa bàn cấp phép cụ thể như sau:
TT | Loại khoáng sản | Thành phố Yên Bái | Thị xã Nghĩa Lộ | Huyện Lục Yên | Huyện Mù Cang Chải | Huyện Trấn Yên | Huyện Văn Chấn | Huyện Văn Yên | Huyện Yên Bình | Tổng | |||||||||
Số GP | Diện tích | Số GP | Diện tích | Số GP | Diện tích | Số GP | Diện tích | Số GP | Diện tích | Số GP | Diện tích | Số GP | Diện tích | Số GP | Diện tích | Số GP | Diện tích | ||
1 | Đá làm VLXDTT |
|
|
|
| 1 | 1,40 |
|
| 2 | 4,36 | 3 | 8,20 | 5 | 43,56 | 2 | 3,20 | 13 | 60,72 |
2 | Cát-sỏi | 1 | 2,00 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2 | 9,05 |
|
| 3 | 11,05 |
3 | Đất làm gạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 1 | 0,90 |
|
| 1 | 0,90 |
4 | Đất san lấp |
|
|
|
|
|
|
|
| 1 | 12,86 |
|
|
|
|
|
| 1 | 12,86 |
5 | Đá vôi trắng |
|
|
|
| 1 | 2,00 |
|
|
|
|
|
|
|
| 3 | 19,27 | 4 | 21,27 |
6 | Kaolin | 1 | 1,20 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 1 | 1,20 |
7 | Felspat |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 1 | 22,00 |
|
| 1 | 22,00 |
8 | Thạch anh |
|
| 1 | 1,50 |
|
| 2 | 8,90 | 5 | 14,50 |
|
|
|
|
|
| 8 | 24,90 |
9 | Barit |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 1 | 2,80 | 1 | 2,80 |
10 | Granit bán phong hóa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 1 | 1,62 | 1 | 1,62 |
11 | Grafit |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 1 | 2,10 |
|
| 1 | 2,10 |
12 | Than |
|
|
|
| 2 | 78,10 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2 | 78,10 |
13 | Quặng chì-kẽm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 1 | 10,50 |
|
| 5 | 45,30 | 6 | 55,80 |
14 | Quặng sắt |
|
|
|
| 4 | 12,08 | 1 | 5,56 | 8 | 172,14 | 14 | 186,19 | 5 | 53,78 |
|
| 32 | 429,75 |
15 | Quặng đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 1 | 25,20 | 1 | 33,00 |
|
| 2 | 58,20 |
16 | Quặng vàng |
|
|
|
|
|
| 1 | 100,00 |
|
| 3 | 14,02 |
|
|
|
| 4 | 114,02 |
17 | Đá quý |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 1 | 1 | 1 | 1,00 |
| Tổng | 2 | 3,20 | 1 | 1,50 | 8 | 93,58 | 4 | 114,46 | 16 | 203,86 | 22 | 244,11 | 16 | 164,39 | 13 | 73,19 | 82 | 898,29 |
Tổng hợp danh sách các Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực tại Phụ lục III kèm theo Phương án này.
Tổng hợp danh sách các Giấy phép khai thác khoáng sản hết hiệu lực (chưa thực hiện thủ tục đóng cửa mỏ) tại Phụ lục IV kèm theo Phương án này.
4. Các khu vực đóng cửa mỏ khoáng sản; các bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ
Tính đến tháng 6 năm 2020, trên địa bàn tỉnh Yên Bái có 78 Giấy phép khai thác khoáng sản (khu vực) hết hiệu lực đã được phê duyệt đề án đóng cửa mỏ hoặc đóng cửa mỏ khoáng sản. Trong đó, bao gồm các bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ. Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp 03 Giấy phép, Ủy ban nhân dân tỉnh cấp 75 Giấy phép.
Tổng hợp danh phê duyệt đề án đóng cửa mỏ, đóng cửa mỏ khoáng sản tại Phụ lục V kèm theo Phương án này.
5. Các Đề án điều tra, đánh giá khoáng sản đã và đang thực hiện
Tổng hợp danh sách các Đề án điều tra, đánh giá khoáng sản đã và đang thực hiện tại Phụ lục VI kèm theo Phương án này.
6. Các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia cần bảo vệ
Các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2014. Theo đó, không có khu vực nào nằm trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
7. Các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đã được phê duyệt
Được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 1316/TTg-KTN ngày 10 tháng 8 năm 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái đã phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản tỉnh Yên Bái tại Quyết định số 1658/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2015, trong đó gồm:
- Có 736 khu vực cấm hoạt động khoáng sản, diện tích 244.312,95 ha (có danh sách thống kê tại các Phụ lục kèm theo Quyết định số 1658/QĐ-UBND), trong đó:
(1) Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh: 79 khu vực, diện tích 41.575,68 ha;
(2) Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng: 83 khu vực, diện tích 25,87 ha;
(3) Đất thuộc phạm vi bảo vệ hệ thống xử lý chất thải 09 khu vực, diện tích 60,64 ha;
(4) Đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ hoặc đất quy hoạch trồng rừng phòng hộ: 74 khu vực, diện tích 188.708,1 ha;
(5) Đất quy hoạch dành cho mục đích quốc phòng, an ninh: 400 khu vực, diện tích 13.834,33 ha;
(6) Đất quy hoạch dành cho mục đích bảo vệ an ninh quốc gia: 51 khu vực, diện tích 108,33 ha;
(7) Đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình giao thông: 26 khu vực;
(8) Đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ hệ thống dẫn điện: 14 khu vực.
- Không có khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
Hiện nay, Ủy ban nhân dân tỉnh đang giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát để điều chỉnh, bổ sung các khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
8. Các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được khoanh định và công bố
Tính đến tháng 6 năm 2020, trên địa bàn tỉnh Yên Bái có 15 khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố.
Tổng hợp danh sách khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được khoanh định và công bố tại Phụ lục VII kèm theo Phương án này.
9. Một số khu vực đã xảy ra khai thác khoáng sản trái phép cần lưu ý
(1) Thành phố Yên Bái: đất làm gạch xã Tuy Lộc; cát, sỏi lòng sông Hồng (phường Hồng Hà, phường Nguyễn Phúc...); kaolin, felspat xã Minh Bảo.
(2) Thị xã Nghĩa Lộ: khai thác cát, sỏi nhỏ lẻ của người dân dọc các suối, ngòi.
(3) Huyện Lục Yên: quặng vàng xã An Phú, xã Khánh Thiện...; đá quý xã Liễu Đô, xã Minh Tiến...; đá quý, cát, sỏi lòng hồ Thác Bà (xã Minh Tiến...); cát, sỏi lòng sông Chảy (xã Tô Mậu, xã Tân Lĩnh...).
(4) Huyện Mù Cang Chải: quặng chì-kẽm xã Cao Phạ, xã La Pán Tẩn, xã Chế Cu Nha, xã Nậm Có...; khai thác cát, sỏi nhỏ lẻ của người dân dọc các suối, ngòi.
(5) Huyện Trạm Tấu: quặng chì-kẽm xã Xà Hồ.
(6) Huyện Trấn Yên: quặng sắt xã Hồng Ca, xã Hưng Khánh, xã Hưng Thịnh, xã Lương Thịnh...; vàng sa khoáng, cát, sỏi lòng sông Hồng (xã Quy Mông, xã Đào Thịnh, xã Minh Quân ...).
(7) Huyện Văn Chấn: khai thác vàng, cát, sỏi trên ngòi Thia và khai thác cát, sỏi nhỏ lẻ của người dân dọc các suối, ngòi; quặng vàng xã Nghĩa Sơn; than xã Suối Quyền; đá cảnh, đá trang trí mỹ nghệ xã Suối Giàng.
(8) Huyện Văn Yên: vàng sa khoáng, cát, sỏi lòng sông Hồng (xã Mậu Đông, xã Tân Hợp, xã An Thinh, xã Châu Quế Thượng, xã Lang Thíp ...).
(9) Huyện Yên Bình: đá quý, cát, sỏi lòng hồ Thác Bà (xã Tân Hương, xã Xuân Long...); felspat xã Đại Minh; quặng chì-kẽm xã Cảm Nhân; cát, sỏi lòng sông Chảy (xã Hán Đà...).
V. KẾ HOẠCH, CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN; DỰ TOÁN CHI PHÍ THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm chung về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định của pháp luật và theo Phương án này.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản lý.
Tổ chức xây dựng, phổ biến, triển khai và thực hiện Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn tỉnh Yên Bái; các Quy chế phối hợp trong công tác quản lý khoáng sản tại khu vực giáp ranh (cấp tỉnh, cấp huyện).
3. Các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn, xử lý hoạt động khoáng sản trái phép
Các cơ quan có thẩm quyền tổ chức, thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; phát hiện, huy động và chỉ đạo phối hợp các lực lượng trên địa bàn để giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép; phối hợp với các cơ quan chức năng bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn.
Chỉ đạo, tổ chức lực lượng thường xuyên kiểm tra, tuần tra, kiểm soát, ngay sau khi phát hiện hoặc được báo tin xảy ra hoạt động thăm dò, khai thác, thu mua, tàng trữ, kinh doanh, vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn theo dõi, quản lý:
a) Đối với lực lượng Công an, lực lượng Quản lý thị trường: Theo địa bàn quản lý triển khai ngay các biện pháp nghiệp vụ, kịp thời ngăn chặn các hành vi vi phạm, có biện pháp xử lý theo đúng chức năng, thẩm quyền. Chủ động thông tin, phối hợp với các cơ quan liên quan để xử lý, giải quyết; trường hợp vượt thẩm quyền phải báo cáo cấp trên để chỉ đạo giải quyết.
Nếu hành vi vi phạm tái diễn, gây ảnh hưởng đến người dân, cơ sở kỹ thuật cần khởi tố, xử lý nghiêm.
b) Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: Triển khai ngay biện pháp ngăn chặn, xử lý hoạt động khoáng sản trái phép (bao gồm cả trường hợp Giấy phép thăm dò, Giấy phép khai thác Khoáng sản hết hiệu lực) cụ thể như sau:
- Ngay sau khi phát hiện hoặc được báo tin về hoạt động khoáng sản trái phép phải chủ động huy động, tổ chức ngay lực lượng để giải tỏa, ngăn chặn; lập biên bản vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân vi phạm; xử lý nghiêm theo thẩm quyền (xử lý hành vi thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản mà không có giấy phép theo quy định của Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản), trường hợp hành vi vi phạm vượt thẩm quyền xử lý hành chính, phải báo cáo cơ quan cấp trên để xử lý theo quy định.
- Kịp thời thông tin cho cơ quan có lực lượng liên quan (Công an, Quản lý thị trường) để phối hợp xử lý.
- Đối với các trường hợp phức tạp, nằm ngoài tầm kiểm soát, đã tổ chức lực lượng và có các biện pháp xử lý nhưng vẫn không thể ngăn chặn, giải quyết phải kịp thời báo cáo cơ quan cấp trên. Các trường hợp khẩn cấp có thể thông báo qua điện thoại, nhưng sau đó phải có văn bản báo cáo cụ thể.
c) Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường: Có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xác minh thông tin, thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn, xử lý hoạt động khoáng sản trái phép theo quy định và theo Phương án này, đề nghị báo cáo kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi hoặc có văn bản báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo.
d) Đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác:
- Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị: Nếu thuộc thẩm quyền giải quyết, xử lý phải chỉ đạo huy động ngay lực lượng thực hiện các biện pháp để giải tỏa, xử lý, ngăn chặn hoạt động thăm dò, khai thác, thu mua, tàng trữ, kinh doanh, vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn theo dõi, quản lý.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác: Báo cáo, cung cấp thông tin ngay cho lãnh đạo, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền như: lực lượng Công an, lực lượng Quản lý thị trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tài nguyên và Môi trường.
đ) Hình thức xử lý đối với tập thể, cá nhân là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để xảy ra khai thác khoáng sản trái phép, mua bán, vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không giải tỏa dứt điểm, để tái diễn, kéo dài:
- Trường hợp phát hiện cán bộ, công chức bao che, tiếp tay cho hoạt động khoáng sản trái phép; thỏa thuận, cho phép các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trái pháp luật phải xử lý, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
- Lãnh đạo, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền sau khi phát hiện hoặc được báo tin về hoạt động thăm dò, khai thác, thu mua, tàng trữ, kinh doanh, vận chuyển khoáng sản trái phép mà không thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn, xử lý hoạt động thăm dò, khai thác, thu mua, tàng trữ, kinh doanh, vận chuyển khoáng sản trái phép phải nghiêm túc kiểm điểm, xử lý, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khi để xảy ra tình trạng thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không phát hiện, không xử lý hoặc để tái diễn, kéo dài, tập trung đông người, ảnh hưởng xấu đến môi trường, mất an ninh trật tự xã hội, gây bức xúc cho nhân dân phải nghiêm túc kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm đối với cán bộ, người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
a) Trường hợp được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản:
Chỉ cho phép tổ chức, cá nhân (được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản còn hiệu lực) thăm dò khoáng sản khi đã thực hiện các thủ tục sau:
- Hoàn thành các thủ tục để được thuê đất, ký hợp đồng thuê đất đối với diện tích cần phải thuê theo quy định của pháp luật về đất đai (trừ trường hợp không sử dụng lớp đất mặt hoặc hoạt động Khoáng sản không ảnh hưởng đến việc sử dụng mặt đất của tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp);
- Thực hiện việc cắm mốc các điểm khép góc khu vực được phép thăm dò khoáng sản và được Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức bàn giao mốc tại thực địa;
- Thông báo bằng văn bản kế hoạch thăm dò cho Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường trước khi thực hiện;
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản:
Chỉ cho phép tổ chức, cá nhân (được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực) khai thác khoáng sản khi đã thực hiện các thủ tục sau:
- Hoàn thành các thủ tục để được thuê đất, ký hợp đồng thuê đất đối với diện tích cần phải thuê theo quy định của pháp luật về đất đai (trừ trường hợp không sử dụng lớp đất mặt hoặc hoạt động khoáng sản không ảnh hưởng đến việc sử dụng mặt đất của tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp);
- Thực hiện việc cắm mốc các điểm khép góc khu vực được phép khai thác khoáng sản và được Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức bàn giao mốc tại thực địa;
- Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác với cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép; thông báo bằng văn bản ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi có khoáng sản được khai thác trước khi thực hiện;
- Bổ nhiệm và thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực của Giám đốc điều hành mỏ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản (gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
- Lập, thẩm định, phê duyệt và nộp thiết kế mỏ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản (ghi trong Giấy phép khai thác khoáng sản);
- Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường và thực hiện các biện pháp, xây dựng các công trình bảo vệ môi trường theo quy định;
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Giấy phép thăm dò, Giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hiệu lực mà tổ chức, cá nhân vẫn tiến hành thăm dò, khai thác khoáng sản là hoạt động khoáng sản trái phép.
5. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về khoáng sản
Hàng năm Sở Tài nguyên và Môi trường/ Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch, thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp huyện/ cấp xã (trong đó trọng tâm là nội dung về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép).
6. Các giải pháp tổ chức thực hiện
a) Phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể cho các Sở, ngành, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
b) Quy định trách nhiệm, hình thức xử lý đối với tập thể, cá nhân là người đứng đầu cơ quan, đơn vị (có lực lượng, có chức năng kiểm tra, tuần tra, kiểm soát: lực lượng Công an, lực lượng Quản lý thị trường), Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để xảy ra khai thác khoáng sản trái phép, mua bán, vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không giải tỏa dứt điểm, để tái diễn, kéo dài.
c) Quy định trách nhiệm phối hợp giữa các Sở, ngành, đơn vị có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc cung cấp, xử lý thông tin và giải tỏa hoạt động khai thác khoáng sản trái phép; trách nhiệm của cơ quan, người tiếp nhận thông tin; cơ chế xử lý thông tin được tiếp nhận.
7. Dự toán, bảo đảm kinh phí thực hiện, chi cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập dự toán chi cho nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp. Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị Sở Tài chính tổng hợp, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách và dự toán thu từ hoạt động khoáng sản năm kế hoạch được hưởng theo phân cấp, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
VI. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành các văn bản: chỉ đạo, điều hành trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; chỉ đạo trong công tác tổ chức bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; chỉ đạo huy động và phối hợp các lực lượng trên địa bàn để giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép. Trong đó, đề xuất các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng: Phương án bảo vệ khoáng sản, bảo vệ cát, sỏi lòng sông chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Quy chế phối hợp trong công tác quản lý khoáng sản, quản lý cát, sỏi lòng sông tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Yên Bái với các tỉnh và là cơ quan thường trực tham mưu phối hợp trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác với các tỉnh giáp ranh.
c) Phối hợp với Công an tỉnh, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép; phối hợp trong tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
d) Hằng năm xây dựng kế hoạch, thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp huyện (trong đó trọng tâm là nội dung về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép); tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật trong hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh; kiên quyết xử lý, kiểm điểm hoặc kiến nghị xử lý, kiểm điểm đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm.
đ) Hàng năm, tổng hợp dự toán chi cho nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
a) Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật trong hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản.
b) Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép.
a) Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật trong hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản.
b) Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép.
a) Thẩm định dự toán chi cho nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép.
Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép, đặc biệt liên quan đến giao thông đường bộ, đường thủy nội địa.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hoạt động ảnh hưởng đến công tác bảo vệ rừng, bảo vệ đê, kè, công trình thủy lợi, bảo vệ nguồn lợi thủy sản liên quan đến hoạt động khai thác, vận chuyển khoáng sản.
b) Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép, đặc biệt liên quan đến công tác bảo vệ rừng, bảo vệ đê, kè, công trình thủy lợi, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát thanh - truyền hình trên địa bàn tỉnh Yên Bái tăng cường công tác đăng tải thông tin quản lý nhà nước về khoáng sản, về khai thác khoáng sản trái phép; tuyên truyền để các tổ chức, cá nhân nắm rõ trách nhiệm trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật và theo Phương án này.
b) Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép.
a) Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, Công an cấp huyện, cấp xã:
- Tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra; thực hiện công tác phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý vi phạm trong hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, thu mua, tàng trữ, kinh doanh, tập kết, vận chuyển khoáng sản theo quy định của pháp luật; tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực khoáng sản, đặc biệt là tội phạm khai thác khoáng sản trái phép, buôn lậu và gian lận thương mại khoáng sản.
- Phối hợp tốt các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã kịp thời cung cấp, trao đổi thông tin để cùng huy động lực lượng, ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khoáng sản trái phép; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản.
- Trưởng Công an cấp huyện chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công an tỉnh, Trưởng Công an cấp xã chịu trách nhiệm trước Trưởng Công an cấp huyện khi để xảy ra tình trạng mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội liên quan đến vi phạm trong khai thác, mua bán, kinh doanh, vận chuyển khoáng sản trên địa bàn quản lý; các tin tức, vụ việc về an ninh, trật tự, an toàn xã hội liên quan đến khoáng sản đều phải được thẩm tra, xác minh, phân loại để có biện pháp xử lý thích hợp theo thẩm quyền.
- Trưởng phòng Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công an tỉnh, Đội trưởng Đội Cảnh sát giao thông - trật tự chịu trách nhiệm trước Trưởng Công an cấp huyện khi để xảy ra tình trạng vận chuyển khoáng sản trái phép thuộc phạm vi tuyến đường, địa bàn phân công tuần tra, kiểm soát mà không xử lý hoặc để tái diễn, kéo dài.
b) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức tuần tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với hoạt động khai thác, thu mua, tàng trữ, kinh doanh, vận chuyển khoáng sản trái phép. Nếu hành vi vi phạm tái diễn, gây ảnh hưởng đến người dân, cơ sở kỹ thuật cần khởi tố, xử lý nghiêm.
Chỉ đạo các lực lượng liên quan phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn các hoạt động khoáng sản trái phép, nhất là các khu vực khoáng sản ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phối hợp tuyên truyền, vận động người dân không tiếp tay cho các đối tượng khai thác khoáng sản trái phép.
11. Cục Quản lý thị trường tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý hoạt động vận chuyển, kinh doanh khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
b) Đội trường Đội Quản lý thị trường chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Quản lý thị trường khi để xảy ra tình trạng mua bán, kinh doanh khoáng sản không rõ nguồn gốc xuất xứ trên địa bàn mà không xử lý hoặc đế tái diễn, kéo dài.
a) Chỉ đạo xây dựng Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản lý; Quy chế phối hợp trong công tác quản lý khoáng sản tại khu vực giáp ranh với các địa phương khác; giao Phòng Tài nguyên và Môi trường là đơn vị thường trực tham mưu phối hợp trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác với các địa phương giáp ranh.
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì phổ biến và triển khai Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn quản lý; các Quy chế phối hợp trong công tác quản lý khoáng sản tại khu vực giáp ranh (cấp tỉnh, cấp huyện).
Tiếp tục triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản, trong đó tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. Triển khai, quy định rõ trách nhiệm của các Phòng, ban, đơn vị có liên quan, đặc biệt Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện Phương án này và Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác cấp huyện.
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
đ) Huy động và chỉ đạo phối hợp các lực lượng trên địa bàn thực hiện các biện pháp để giải tỏa, xử lý, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện hoặc được báo tin xảy ra trên địa bàn. Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo công tác giải tỏa, xử lý trong trường hợp vượt thẩm quyền hoặc không ngăn chặn được hoạt động khoáng sản trái phép.
e) Hàng năm lập dự toán chi cho nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp để đề nghị Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
g) Hằng năm xây dựng kế hoạch, thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp xã; tăng cường kiểm tra, giám sát theo thẩm quyền đối với các đơn vị được cấp Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản; xử lý, kiểm điểm hoặc kiến nghị xử lý, kiểm điểm đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm.
h) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi để xảy ra tình trạng thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử lý hoặc để tái diễn, kéo dài.
i) Hàng quý báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản lý về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 10 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, báo cáo tập trung vào một số nội dung chính như sau:
- Tình hình quản lý khoáng sản, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác:
Công tác triển khai các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác;
Hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn;
Tình hình xử lý các trường hợp khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn (trong đó các trường hợp Giấy phép khai thác Khoáng sản hết hiệu lực nhưng đơn vị vẫn tiến hành khai thác cũng được coi là khai thác khoáng sản trái phép).
- Tình hình hoạt động thăm dò, khai thác của các đơn vị được cấp Giấy phép thăm dò, khai thác trên địa bàn.
- Tình hình thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền.
a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn quản lý; các Quy chế phối hợp trong công tác quản lý khoáng sản tại khu vực giáp ranh (cấp tỉnh, cấp huyện).
c) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản, các quy định của tỉnh đến từng thôn, bản, tổ dân phố; vận động nhân dân địa phương không khai thác, thu mua, tàng trữ, kinh doanh, vận chuyển khoáng sản trái phép, phát hiện và tố giác tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép và yêu cầu các hộ gia đình, cá nhân thực hiện ký cam kết không khai thác, mua, bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép.
d) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phát hiện, huy động lực lượng, thực hiện các biện pháp để giải tỏa, ngăn chặn, xử lý kịp thời hoạt động khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện hoặc được báo tin xảy ra trên địa bàn. Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo công tác giải tỏa, xử lý trong trường hợp vượt thẩm quyền hoặc không ngăn chặn được hoạt động khoáng sản trái phép; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện không triển khai các biện pháp xử lý phải báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo.
đ) Tăng cường kiểm tra, giám sát theo thẩm quyền đối với các đơn vị được cấp Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản; xử lý, kiểm điểm hoặc kiến nghị xử lý, kiểm điểm đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm.
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi để xảy ra tình trạng thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không phát hiện, không xử lý hoặc để tái diễn, kéo dài.
g) Hàng quý báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản lý về Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường trước ngày 05 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, để tổng hợp xây dựng báo cáo của cấp huyện.
h) Chỉ đạo trưởng thôn, trưởng bản, tổ trưởng tổ dân phố:
- Thường xuyên nắm bắt, kịp thời báo cáo các bất thường trong hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản (hoạt động khoáng sản trái phép; các vi phạm trong hoạt động thăm dò, khai thác của các tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp phép) trên địa bàn phụ trách về Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các biện pháp ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không triển khai các biện pháp xử lý phải báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo.
- Tham gia vận động nhân dân địa phương không khai thác, thu mua, tàng trữ, kinh doanh, vận chuyển khoáng sản trái phép, phát hiện và tố giác tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép.
14. Các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò, Giấy phép khai thác khoáng sản
a) Các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản có trách nhiệm:
- Khi thăm dò khoáng sản phải đánh giá tổng hợp và báo cáo đầy đủ các loại khoáng sản phát hiện được trong khu vực thăm dò cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép.
- Tổ chức quản lý, bảo vệ không để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép trong khu vực được phép thăm dò khoáng sản. Khi phát hiện có hoạt động khoáng sản trái phép ở ngoài ranh giới khu vực được phép thăm dò khoáng sản phải báo báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để xử lý.
b) Các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm:
- Khi khai thác khoáng sản phải áp dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa các loại khoáng sản được phép khai thác; nếu phát hiện khoáng sản mới phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép; quản lý, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng hoặc khoáng sản chưa thu hồi được.
- Tổ chức quản lý, bảo vệ không để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép trong khu vực được phép khai thác khoáng sản. Khi phát hiện có hoạt động khoáng sản trái phép ở ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác khoáng sản phải báo báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để xử lý.
- Lưu giữ, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng; khoáng sản tại bãi thải hoặc khoáng sản đi kèm nhưng chưa thu hồi trong quá trình khai thác.
- Trước khi khai thác khoáng sản đi kèm quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải gửi thông báo bằng văn bản đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 47 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP để kiểm tra, xem xét và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định việc khai thác khoáng sản đi kèm để tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định.
15. Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất
Tổ chức, cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất đang sử dụng (kể cả khoáng sản trong lòng đất). Không được tự ý khai thác khoáng sản nếu chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Khoáng sản, như sau:
- Đối với tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho xây dựng công trình đó. Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân phải đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó.
16. Các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền hình địa phương
Tăng cường công tác đăng tải thông tin quản lý nhà nước về khoáng sản, về khai thác khoáng sản trái phép; tuyên truyền để các tổ chức, cá nhân nắm rõ trách nhiệm trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật và theo Phương án này.
17. Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan, đơn vị khác
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp tốt với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định của pháp luật về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và Phương án này.
1. Trách nhiệm cung cấp thông tin
a) Đối với lực lượng Công an, lực lượng Quản lý thị trường: theo địa bàn quản lý kịp thời thông tin cho các cơ quan liên quan, đặc biệt là chính quyền cấp xã, cấp huyện để phối hợp xử lý nếu cần.
b) Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: Kịp thời thông tin cho cơ quan có lực lượng liên quan (Công an, Quản lý thị trường) để phối hợp xử lý.
c) Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường: Khi được báo tin kịp thời thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường.
d) Đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác: Kịp thời cung cấp thông tin ngay cho lãnh đạo, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền như: lực lượng Công an, lực lượng Quản lý thị trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Trách nhiệm xử lý thông tin, phối hợp xử lý vi phạm
a) Người phát hiện, nhận được thông tin về hoạt động thăm dò, khai thác, thu mua, tàng trữ, kinh doanh, vận chuyển khoáng sản trái phép phải báo cáo ngay cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền.
b) Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị: Nếu thuộc thẩm quyền giải quyết, xử lý phải chỉ đạo huy động ngay lực lượng, thực hiện các biện pháp để giải tỏa, xử lý, ngăn chặn hoạt động thăm dò, khai thác, thu mua, tàng trữ, kinh doanh, vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn theo dõi, quản lý theo quy định và theo Phương án này.
c) Khi lãnh đạo cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền nhận được đề nghị phối hợp trong việc giải tỏa, xử lý, ngăn chặn hoạt động thăm dò, khai thác, thu mua, tàng trữ, kinh doanh, vận chuyển khoáng sản trái phép, phải kịp thời cử người, lực lượng phối hợp thực hiện.
3. Trách nhiệm phối hợp với địa phương giáp ranh
a) Chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Yên Bái giáp ranh giữa các huyện trong và ngoài tỉnh, giữa các xã trong và ngoài huyện phải có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin trong trường hợp phát hiện hoạt động khoáng sản trái phép; phối hợp, tổ chức lực lượng trong công tác ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép khi có đề nghị của địa phương giáp ranh.
b) Các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm phối hợp: trao đổi thông tin; công tác kiểm tra, kiểm soát nắm tình hình; công tác phát hiện, ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khoáng sản trái phép; công tác xử lý vi phạm; công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản... cho các cơ quan cùng cấp của địa phương giáp ranh theo Quy chế phối hợp trong công tác quản lý khoáng sản tại khu vực giáp ranh giữa tỉnh Yên Bái với các tỉnh.
c) Các cơ quan thường trực tham mưu phối hợp trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác với các địa phương giáp ranh:
- Cấp tỉnh: Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Cấp huyện: Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã.
1. Yêu cầu thủ trưởng các sở, ngành, cơ quan và đơn vị liên quan; các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò, Giấy phép khai thác khoáng sản và các tổ chức, cá nhân có liên quan khẩn trương tổ chức thực hiện nghiêm túc Phương án này.
2. Trước ngày 10 tháng 01 hàng năm, các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo kết quả triển khai, thực hiện Phương án này về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Phương án này, hàng năm tổng hợp, xây dựng Báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh./.
[1] Kết quả thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2016-2019 cụ thể như sau:
- Năm 2016: Tiến hành thanh tra, kiểm tra tại 28 đơn vị; lập biên bản vi phạm hành chính với tổng số tiền là 159 triệu đồng/ 06 trường hợp; thu hồi 05 Giấy phép khai thác khoáng sản.
- Năm 2017: Tiến hành thanh tra, kiểm tra tại 45 đơn vị; lập biên bản vi phạm hành chính với tổng số tiền là 1.269 triệu đồng/18 trường hợp; thu hồi 07 Giấy phép khai thác khoáng sản.
- Năm 2018: Tiến hành thanh tra, kiểm tra tại 30 đơn vị; lập biên bản vi phạm hành chính với tổng số tiền là 1.056,5 triệu đồng/ 32 trường hợp vi phạm; tước quyền sử dụng 02 Giấy phép khai thác; thu hồi 05 Giấy phép khai thác, đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường thu hồi 09 Giấy phép khai thác; dừng hoạt động, yêu cầu các đơn vị hoàn thiện thủ tục về đất đai đối với 19 Giấy phép khai thác, đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường dừng hoạt động 04 Giấy phép khai thác.
- Năm 2019: Tiến hành thanh tra, kiểm tra tại 48 đơn vị; lập biên bản vi phạm hành chính với tổng số tiền là 976 triệu đồng /16 trường hợp vi phạm; tước quyền sử dụng 01 Giấy phép khai thác; đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường thu hồi 02 Giấy phép khai thác.
[2] 54 Giấy phép thăm dò khoáng sản, trong đó: (1) đá làm vật liệu xây dựng thông thường 10 giấy phép; (2) cát, sỏi 09 giấy phép; (3) đất làm gạch 02 giấy phép; (4) đá vôi trắng 14 giấy phép; (5) đá ốp lát, mỹ nghệ 03 giấy phép; (6) kaolin 02 giấy phép; (7) thạch anh 02 giấy phép; (8) than 01 giấy phép; (9) quặng chì-kẽm 05 giấy phép; (10) quặng sắt 04 giấy phép; (11) grafit 01 giấy phép; (12) mangan 01 giấy phép.
[3] 112 Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực, trong đó: (1) đá làm vật liệu xây dựng thông thường 21 giấy phép; (2) cát, sỏi 18 giấy phép; (3) đất làm gạch 05 giấy phép; (4) đá vôi trắng 34 giấy phép; (5) sét sản xuất xi măng 01 giấy phép; (6) felspat 02 giấy phép; (7) thạch anh 02 giấy phép; (8) granit bán phong hóa 01 giấp phép; (9) grafit 01 giấy phép; (10) than 02 giấy phép; (11) quặng chì-kẽm 06 giấy phép; (12) quặng sắt 16 giấy phép; (13) quặng đồng 02 giấy phép; (14) đất hiếm 01 giấy phép.
[4] Khó khăn, vướng mắc đối với quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm quyền lợi của địa phươmg và người dân nơi có khoáng sản được khai thác: Theo quy định của Luật Khoáng sản, Nhà nước và doanh nghiệp có trách nhiệm đối với quyền lợi của địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác (quy định tại Điều 5 Luật Khoáng sản). Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản chưa quy định chi tiết Điều 5 của Luật. Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 được ban hành (thay thế Nghị định số 15/2012/NĐ-CP) các trách nhiệm nêu trên đã được quy định chi tiết tại Điều 15, Điều 16, tuy nhiên khó thực hiện. Chưa có quy định cụ thể giữa Nhà nước, địa phương và doanh nghiệp trong đầu tư nâng cấp, duy tu, xây dựng hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung và xây dựng công trình phúc lợi cho địa phương. Quy định về hỗ trợ đối với người dân nơi có khoáng sản được khai thác còn chưa phù hợp với thực tế, một số nội dung chưa rõ ràng, khó triển khai thực hiện cũng như kiểm tra, kiểm soát (cụ thể: quy định việc hỗ trợ do đơn vị khai thác "trực tiếp thực hiện", hầu hết các doanh nghiệp đều không có khả năng và chuyên ngành để trực tiếp thực hiện toàn bộ công trình cần hỗ trợ, trường hợp trực tiếp thực hiện một phần hạng mục công trình thì khó có thể thực hiện); chưa quy định mức hỗ trợ, việc hỗ trợ là tùy đơn vị khai thác hay phải hỗ trợ toàn bộ công trình; không có chế tài xử lý đối với những đơn vị không thực hiện. Vì vậy, các doanh nghiệp thực hiện còn hạn chế, chưa cụ thể, chưa hiệu quả.
- 1 Quyết định 1748/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Phương án Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2 Quyết định 713/QĐ-UBND năm 2019 về Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3 Quyết định 1471/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 4 Quyết định 2708/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 5 Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 6 Quyết định 1695/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án bảo vệ cát, sỏi lòng sông chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 7 Quyết định 2162/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án bảo vệ cát, sỏi lòng sông chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Hà Giang