UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 2236/2005/QĐ-UB | Hạ Long, ngày 6 tháng 7 năm 2005 |
"V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ INTERNET CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH"
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003.
- Căn cứ Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;
- Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân năm 2004.
- Theo đề nghị của Sở Văn hoá - Thông tin tại Tờ trình số 501/TT-VHTT ngày 20/6/2005 "V/v ban hành Quy định về quản lý hoạt động Đại lý kinh doanh Internet trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh".
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động Đại lý Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3: Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các ngành, cơ quan, đơn vị: Văn hoá - Thông tin, Công an tỉnh, Bưu điện tỉnh, Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | T/M UBND TỈNH QUẢNG NINH |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ INTERNET CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2236/2005/QĐ-UBND ngày 6 /7/2005 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng tập trung cho đại lý Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, các đối tượng chịu sự điều chỉnh của Quy định này bao gồm doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, Đại lý Internet và người sử dụng dịch vụ Internet tại các Đại lý. Mọi tổ chức, cá nhân hoạt động và sử dụng dịch vụ Internet đều phải tuân thủ Quy định này và các quy định tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet cũng như các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan trong hoạt động dịch vụ Internet.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet: là các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet.
Đại lý Internet: là tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý và hưởng thù lao.
3. Người sử dụng dịch vụ Internet: là tổ chức, cá nhân thông qua dịch vụ Internet để khai thác, sử dụng thông tin trên Internet tại đại lý.
Điều 3: Khuyến khích việc khai thác, ứng dụng những thông tin khoa học, kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội lành mạnh trên Internet vào đời sống xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và đất nước.
Điều 4: Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Lợi dụng Internet để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tiết lộ bí mật Nhà nước, an ninh quốc phòng và tiến hành các hoạt động tội phạm khác.
2. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở việc cung ứng, sử dụng các dịch vụ Internet.
3. Sử dụng mật khẩu, khoá mật mã và thông tin riêng của tổ chức, cá nhân để truy nhập, sử dụng dịch vụ Internet trái phép.
4. Đánh cắp mật khẩu, khoá mật mã, thông tin riêng của tổ chức, cá nhân và phổ biến cho người khác sử dụng.
5. Sử dụng Internet để nhằm mục đích đe doạ, quấy rối, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác.
6. Tạo ra và cố ý lan truyền, phát tán các chương trình vi rút trên Internet; đưa vào Internet hoặc lợi dụng Internet để truyền bá các thông tin, hình ảnh đồi truỵ, vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục hoặc những thông tin khác trái với quy định pháp luật về nội dung thông tin trên Internet.
7. Những hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về Internet.
Điều 5: Tổ chức, cá nhân kinh doanh đại lý Internet phải cam kết đảm bảo các điều kiện sau:
1. Có địa điểm và mặt bằng dành riêng làm đại lý Internet, có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm và mặt bằng này. Địa điểm, mặt bằng phải phù hợp với quy mô hoạt động kinh doanh của đại lý và bảo đảm các tiêu chuẩn:
a/ Diện tích dử dụng cho mỗi máy tính tối thiểu từ 1m2. Tất cả các màn hình máy tính, thiết bị nghe nhìn làm dịch vụ phải bố trí lắp đặt đảm bảo cho người quản lý có khả năng quan sát dễ dàng.
b/ Có trang bị các phương tiện về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
c/ Có biện pháp bảo vệ môi trường, vệ sinh, âm thanh, ánh sáng và các điều kiện khác để bảo vệ an toàn và sức khoẻ cho người sử dụng dịch vụ và đảm bảo trật tự đô thị.
2. Chủ đại lý phải có trình độ tin học đạt chứng chỉ A trở lên. Trong trường hợp chủ đại lý không có chứng chỉ phải thuê nhân viên có trình độ tin học đạt chứng chỉ từ trình độ A trở lên để thực hiện việc hướng dẫn và kiểm tra người sử dụng tuân thủ các quy định về sử dụng dịch vụ tại đại lý Internet.
Đối với các địa điểm kinh doanh đại lý Internet được bố trí thành nhiều phòng riêng biệt độc lập với nhau (nhưng không được bố trí riêng biệt mỗi máy tính một phòng) thì chủ đại lý phải bố trí nhân viên hướng dẫn và kiểm tra riêng cho từng phòng (01 nhân viên phụ trách 01 phòng).
3. Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền cấp.
4. Có hợp đồng đại lý với doanh nghiệp (Bưu chính viễn thông) cung cấp dịch vụ Internet.
5. Có sơ đồ hệ thống máy tính sử dụng tại đại lý Internet, các máy tính được đánh số thứ tự theo vị trí từng máy tính.
6. Có trang bị phần mềm quản lý đại lý Internet do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Iternet ký hợp đồng đại lý cung cấp.
7. Có sổ tập hợp các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng dịch vụ Internet cho người sử dụng tham khảo và hướng dẫn người sử dụng dịch vụ tuân thủ các quy định này khi người sử dụng yêu cầu.
8. Niêm yết giá cước sử dụng dịch vụ truy nhập Internet và các dịch vụ đăng ký kinh doanh tại đại lý, niêm yết nội quy dịch vụ Internet tại địa điểm kinh doanh đại lý Internet ở vị trí thuận lợi và dễ nhìn nhất đối với người sử dụng dịch vụ Internet của đại lý. Nội quy này phải ghi đầy đủ và rõ ràng các điều cấm đã được quy định tại Điều 4 của Quy định này; giờ mở cửa, đóng cửa của đại lý; các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet.
Các quy định tại Điều này phải được cơ quan Bưu chính viễn thông cùng Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn nơi Đại lý đăng ký hoạt động, kiểm tra, xác nhận trước khi ký hợp đồng Đại lý.
Đối với những cơ sở đại lý đã hoạt động trước ngày ban hành quy định này, chậm nhất đến 31/8/2005 phải bổ sung đủ các điều kiện quy định tại điều này. Sau ngày 31/8/2005 cơ quan bưu chính viễn thông và Uỷ ban Nhân dân phường, xã, thị trấn kiểm tra nếu không đảm bảo quy định thì kiến nghị rút giấy phép kinh doanh và chấm dứt hợp đồng đại lý.
Điều 6: quyền và nghĩa vụ của Đại lý Internet trong quá trình kinh doanh:
1. Được phép kinh doanh tại địa điểm kinh doanh của đại lý Internet từ 6 giờ đến 23 giờ hàng ngày, riêng đối với các đại lý có địa điểm kinh doanh nằm tại các trung tâm du lịch, thương mại (do Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố xác định và thống nhất với cơ quan Bưu chính viễn thông để ghi rõ trong hợp đồng Đại lý) được phép hoạt động kinh doanh đến 24h hàng ngày.
2. Hướng dẫn và kiểm tra người sử dụng tuân thủ các quy định về sử dụng dịch vụ Internet; Có biện pháp đề phòng, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các khách hàng có hành vi vi phạm nội quy của đại lý và quy định của pháp luật về Internet.
3. Lập sổ đăng ký sử dụng dịch vụ trong đó thống kê đầy đủ, chi tiết thông tin về người sử dụng dịch vụ và người bảo lãnh cho người dưới 14 tuổi, bao gồm: họ tên, địa chỉ thường trú, số Chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu (đối với người nước ngoài) hoặc các giấy tờ có giá trị khác như thẻ nghiệp vụ, bằng lái xe, thẻ học sinh, sinh viên... và vị trí máy tính mà người sử dụng dịch vụ đã sử dụng. Đại lý Internet phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin trong sổ, đồng thời có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản sổ đăng ký sử dụng dịch vụ để cung cấp cho các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
4. Cài đặt chương trình phần mềm quản lý đại lý Internet đồng thời thực hiện các giải pháp kỹ thuật đảm bảo ngăn chặn người sử dụng truy nhập đến các trang Web có nội dung xấu trên Internet. Đại lý Internet chỉ được cung cấp nội dung thông tin về người sử dụng cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
5. Lưu giữ thông tin về người sử dụng bao gồm địa chỉ đã truy nhập, thời gian sử dụng Internet trong thời gian 30 ngày. Thời gian lưu trữ tính từ khi thông tin đi/đến máy chủ để phục vụ cơ quan chức năng trong công tác đảm bảo an ninh thông tin.
6. Cung cấp đầy đủ số liệu về cấu hình kỹ thuật, sơ đồ kết nối lưu lượng thông tin trong phạm vi quản lý của đại lý một cách trung thực, chi tiết cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
7. Không được cung cấp dịch vụ cho người sử dụng khi chưa có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Hợp đồng ký kết với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet (cơ quan Bưu chính viễn thông) và các giấy tờ khác có liên quan.
8. Phối hợp với cơ quan Công an và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện yêu cầu đảm bảo an toàn và an ninh mạng.
Điều 7: quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet đối với đại lý Internet
1. Ký hợp đồng đại lý Internet với các tổ chức, cá nhân đã đáp ứng các điều kiện tại Điều 5 Quy định này và cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho đại lý đã ký hợp đồng với mình.
2. Ngừng cung cấp dịch vụ và chấm dứt hợp đồng đại lý theo các điều khoản của hợp đồng/ hoặc khi phát hiện chủ đại lý tạo điều kiện hoặc cố tình bao che cho các hành vi ăn cắp mật khẩu, tài khoản truy nhập, phát tán vi rút, truy nhập đến các trang tin điện tử hoặc tuyên truyền, phát tán các tài liệu có nội dung đồi truỵ, khiêu dâm, vi phạm thuần phong mỹ tục, vi phạm an ninh quốc gia.
3. Xây dựng quy chế quản lý đại lý Internet và phổ biến đến các đại lý Internet của doanh nghiệp.
4. Ban hành mẫu hợp đồng đại lý.
5. Chủ động kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của các đại lý Internet công cộng. Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan thanh tra, kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật của đại lý Internet công cộng.
6. Cung cấp và phối hợp với Đại lý trong việc cài đặt phần mềm quản lý Đại lý (nội dung theo quy định tại khoản 3 điều 6 của quy định này) có biện pháp để kiểm tra giám sát việc chấp hành của đại lý.
7. Chậm nhất là trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày ký kết hợp đồng với Đại lý Internet, Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet phải tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các Đại lý Internet đã ký hợp đồng đại lý với mình về các quy định quản lý đối với dịch vụ Internet, các quy định về an toàn, an ninh thông tin, các giải pháp kỹ thuật phù hợp để Đại lý thực hiện tốt nhiệm vụ, hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ vào những mục đích lành mạnh, phát hiện, ngăn chặn kịp thời những khách hàng có hành vi vi phạm quy định của Nghị định 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ và Quy định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet (có chứng nhận kết quả tập huấn).
8. Trong quá trình kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng nếu phát hiện chủ Đại lý vi phạm các điều khoản trong hợp đồng hoặc các điều của Quy định này thì Doanh nghiệp phải lập biên bản, ngừng cung cấp dịch vụ và gửi cơ quan thẩm quyền tại địa phương thông báo việc vi phạm pháp luật của Đại lý. Tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ cắt số điện thoại hoặc đường truyền dẫn viễn thông dùng để truy nhập Internet của Đại lý.
Điều 8: quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet tại đại lý Internet:
1. Được lựa chọn đại lý Internet để sử dụng dịch vụ truy nhập Internet
2. Người sử dụng dịch vụ Internet phải cung cấp cho đại lý các thông tin về: họ tên, địa chỉ thường trú, số Chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu (đối với người nước ngoài) hoặc các giấy tờ có giá trị khác như thẻ nghiệp vụ, bằng lái xe, thẻ học sinh, sinh viên...
3. Người dưới 14 tuổi sử dụng dịch vụ tại đại lý Internet phải có người thành niên Việt Nam bảo lãnh và giám sát trong suốt quá trình sử dụng dịch vụ tại đại lý.
4. Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do mình đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên Internet.
5. Không đưa vào Internet hoặc lợi dung Internet để truyền bá các thông tin, hình ảnh đồi truỵ, vi phạm thuần phong mỹ tục hoặc để chống lại Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, gây rối an ninh, trật tự an toàn xã hội.
6. Không sử dụng Internet để đe doạ, quấy rối, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm người khác.
7. Không sử dụng các công cụ phần mềm để truy nhập, sử dụng dịch vụ Internet trái phép.
8. Không tạo ra và cố ý lan truyền, phát tán các chương trình vi rút trên Internet.
9. Không đánh cắp và sử dụng mật khẩu, khoá mật mã, thông tin riêng của tổ chức, cá nhân hoặc phổ biến cho người khác sử dụng.
10. Khi phát hiện các trang thông tin, dịch vụ trên Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, gây mất an ninh trật tự xã hội phải nhanh chóng thông báo cho cơ quan chức năng gần nhất để xử lý (cơ quan Công an, Văn hoá - Thông tin, Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đặt đại lý...).
Điều 9: quy định về trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý:
1/ Ngành Văn hoá - Thông tin:
a. Phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về khai thác, sử dụng dịch vụ Internet theo đúng các quy định của Nhà nước và của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, hạn chế các sai phạm trong hoạt động của Đại lý Iternet.
b. Xây dựng và hướng dẫn các Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, các Đại lý Internet thực hiện quy chế về cung cấp, sử dụng thông tin trên Internet.
c. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý, cung cấp và sử dụng thông tin trên Internet.
d. Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Cơ quan Bưu chính viễn thông và Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, phát hiện đề xuất các biện pháp để xử lý, ngăn chặn vi phạm pháp luật trong hoạt động của Đại lý Internet.
2/ Ngành Công an:
a. Chỉ đạo và triển khai công tác phòng, chống tội phạm trên mạng Internet.
b. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động Internet thực hiện công tác phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn các hoạt động lợi dụng dịch vụ Internet để xâm hại an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
c. Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ liên quan, công an các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với thanh tra chuyên ngành Văn hoá- Thông tin, thanh tra Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông tin tiến hành thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động của các Đại lý Internet trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
3/ Cơ quan Bưu chính viễn thông:
a. Hướng dẫn, chỉ đạo các Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Iternet đảm bảo thực hiện các quy định của Nhà nước và của Uỷ ban Nhân dân tỉnh đối với Đại lý Iternet.
b. Phối hợp với Sở Văn hoá - Thông tin, Công an tỉnh tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Iternet trong việc quản lý các Đại lý Internet.
c. Phối hợp với Sở văn hoá- Thông tin, Công an tỉnh quy định về việc đảm bảo các tính năng của chương trình phần mềm quản lý Đại lý Internet.
4/ Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a. Chỉ đạo các cơ quan nghiệp vụ và Uỷ ban Nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp với cơ quan bưu chính viễn thông, các ngành chức năng của tỉnh thực hiện các nội dung của Bản quy định này trong cấp phép hoạt động quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh của các Đại lý Internet trên địa bàn. Có kế hoạch và phương án cụ thể để hướng dẫn các đại lý hoạt động, phát hiện xử lý kịp thời vi phạm, thực hiện báo cáo định kỳ (3 tháng 1 lần) hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của các Đại lý Internet trên địa bàn và tình hình xử lý vi phạm về Sở Văn hoá - Thông tin và Công an tỉnh.
b. Phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh tổ chức thanh tra định kỳ và đột xuất các Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, Đại lý Internet trên địa bàn theo quy định.
5/ Uỷ ban Nhân dân các xã, phường, thị trấn:
a. Phối hợp với cơ quan Bưu chính viễn thông xác nhận đủ điều kiện hợp đồng Đại lý Internet (theo quy định tại điều 5 quy định này) quản lý hướng dẫn các Đại lý Internet trên địa bàn thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
b. Bố trí lực lượng thường xuyên theo dõi, kiểm tra, phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động của các Đại lý Internet cũng như người sử dụng Internet tại các Đại lý. Kiến nghị cơ quan bưu chính viễn thông chấm dứt hợp đồng đối với đại lý vi phạm nghiêm trọng hoặc tái vi phạm nhiều lần.
c. Tuyên truyền, hướng dẫn các Hộ gia đình quản lý con, em mình thực hiện các quy định của pháp luật trong việc tham gia vào sử dụng Internet tại các Đại lý Internet công cộng cũng như sử dụng tại gia đình.
6/ Ngành Giáo dục - Đào tạo và các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bưu chính viễn thông, ngành Văn hoá - Thông tin hướng dẫn học sinh, sinh viên và người lao động trong đơn vị khai thác và sử dụng dịch vụ Internet đúng quy định của pháp luật; Xử lý nghiêm túc các đối tượng vi phạm theo kiến nghị của các cơ quan chức năng.
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM:
Điều 10: Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, Đại lý Internet công cộng trên địa bàn tỉnh chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Ngoài ra, Đại lý Internet còn chịu sự kiểm tra trực tiếp từ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet về việc tuân thủ các quy định trong hợp đồng đại lý và việc chấp hành các nội dung của Quy định này.
Điều 11: Việc xử lý các vi phạm của Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, Đại lý Internet và người sử dụng dịch vụ Internet trong hoạt động, kinh doanh đại lý Internet được Uỷ ban Nhân dân các cấp, thanh tra chuyên ngành Văn hóa- Thông tin, thanh tra chuyên ngành Bưu chính Viễn thông thực hiện theo quy định tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet; Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 08/7/2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính viễn thông và tần số vô tuyến điện; Nghị định 31/2001/NĐ-CP ngày 26/6/2001 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa - thông tin và Thông tư số 05/2004/TT-BBCVT ngày 16/12/2004 của Bộ Bưu chính Viễn thông hướng dẫn thực hiện một số điều về xử lý vi phạm hành chính và khiếu nại, tố cáo quy định tại Chương IV Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của Chính Phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và các quy định khác của pháp luật.
a. Chịu xử phạt vi phạm hành chính.
b. Bị ngừng cung cấp dịch vụ Internet, bị chấm dứt hợp đồng đại lý, bị cắt số điện thoại hoặc đường truyền dẫn viễn thông dùng để truy nhập Internet.
c. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý Internet.
d. Bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
a. Chịu xử phạt vi phạm hành chính.
b. Bị thông báo về gia đình, nhà trường, cơ quan, đơn vị công tác để giáo dục hoặc xử lý theo quy định của pháp luật, nội dung quy chế của cơ quan, đơn vị, tổ chức Đảng và đoàn thể.
c. Bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 14: Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc phát hiện những hành vi vi phạm về cung cấp thông tin, truy nhập Internet tại Quy định này và các quy định khác về sử dụng Internet được khen thưởng theo quy định hiện hành.
Điều 15: Căn cứ Quy định này các Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, Đại lý Internet công cộng trên địa bàn tỉnh xây dựng Quy chế, nội quy quản lý Internet của đơn vị mình, quản lý người sử dụng, quản lý nội dung thông tin và các biện pháp kỹ thuật kiểm tra, giám sát, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động Internet. Bản Quy chế hoặc nội quy được gửi đến Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn, phòng văn thể các huyện, thị xã, thành phố để đăng ký.
Điều 16: Sở Văn hóa Thông tin, Công an tỉnh, cơ quan Bưu điện và Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chỉ đạo, hướng dẫn Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động Internet trên địa bàn thực hiện tốt Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Văn hóa Thông tin Quảng Ninh để tổng hợp báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 1111/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2 Quyết định 1276/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 3 Quyết định 1276/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 1 Quyết định 23/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động của đại lý Internet và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2 Quyết định 35/2006/QĐ-UBND-QNg Quy định quản lý hoạt động đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3 Thông tư 05/2004/TT-BBCVT hướng dẫn thực hiện về xử lý vi phạm hành chính và khiếu nại, tố cáo quy định tại Chương IV Nghị định 55/2001/NĐ-CP về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet do Bộ Bưu chính viễn thông ban hành
- 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5 Nghị định 142/2004/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Nghị định 55/2001/NĐ-CP về việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet
- 8 Nghị định 31/2001/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá thông tin
- 1 Quyết định 23/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động của đại lý Internet và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2 Chỉ thị 38/2009/CT-UBND về việc tăng cường công tác quản lý hoạt động kinh doanh đại lý internet trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Quyết định 35/2006/QĐ-UBND-QNg Quy định quản lý hoạt động đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành