ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2012/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 04 tháng 7 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP , ngày 28 tháng 08 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP , ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về Ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BTTTT ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP , ngày 28 tháng 08 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet đối với dịch vụ Internet;
Căn cứ Thông tư 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 12 năm 2009 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 62/Tr-STTTT, về việc đề nghị ban hành Quy định quản lý hoạt động của đại lý Internet và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định quản lý hoạt động của đại lý Internet và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành; bãi bỏ Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 10/03/2006 ban hành Quy định thanh, kiểm tra các doanh nghiệp Internet và đại lý Internet trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh Yên Bái và Quyết định số 1553/QĐ-UBND ngày 23/9/2010 về việc Quy định thời gian mở, đóng cửu của đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ngành; các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI LÝ INTERNET VÀ DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2012/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Quy định này điều chỉnh việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và việc thanh tra, kiểm tra tại đại lý Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Mọi tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thanh tra, kiểm tra tại các đại lý Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet trên địa bàn tỉnh Yên Bái đều phải thực hiện theo Quy định này.
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đại lý Internet là tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet để cung cấp các dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo pháp luật Việt Nam để cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng.
3. Người sử dụng dịch vụ Internet là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hoặc với đại lý Internet để sử dụng dịch vụ Internet.
Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm
Các hành vi bị nghiêm cấm được Quy định tại Điều 6, Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet, như sau:
1. Lợi dụng Internet nhằm mục đích:
a) Chống lại nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc; kêu gọi biểu tình, đình công, lãn công bất hợp pháp, kêu gọi tụ tập đông người khiếu kiện không đúng quy định của pháp luật;
b) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định;
c) Đưa các thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức; danh dự, nhân phẩm của công dân;
d) Lợi dụng Internet để quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật.
2. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
3. Đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của các tổ chức, cá nhân trên Internet.
4. Tạo ra và cài đặt các chương trình virus máy tính, phần mềm gây hại, tạo ra các website, forum, blog … để thực hiện một trong những hành vi quy định tại Điều 71 Luật Công nghệ thông tin:
a) Thay đổi các tham số cài đặt của thiết bị số;
b) Thu thập thông tin của người khác;
c) Xóa bỏ, làm mất tác dụng của các phần mềm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin được cài đặt trên thiết bị số;
d) Ngăn chặn khả năng của người sử dụng xóa bỏ hoặc hạn chế sử dụng những phần mềm không cần thiết;
e) Chiếm đoạt quyền điều khiển thiết bị số;
f) Thay đổi, xóa bỏ thông tin lưu trữ trên thiết bị số;
g) Các hành vi khác xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng.
Điều 4. Các quy định đối với đại lý Internet
1. Đại lý Internet trước khi đưa vào hoạt động phải có đủ các điều kiện sau:
a) Làm thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm, mặt bằng làm đại lý Internet. Địa điểm, mặt bằng phải phù hợp với quy mô hoạt động kinh doanh của đại lý và có trang bị các phương tiện về phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh, âm thanh, ánh sáng và các điều kiện khác để bảo vệ an toàn sức khỏe cho người sử dụng dịch vụ và phải có ít nhất 01 nhân viên có trình độ tin học đạt chứng chỉ A trở lên;
c) Ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet sau khi đã hoàn thành thủ tục đăng ký kinh doanh;
d) Đầu tư hệ thống trang thiết bị máy chủ quản lý tập trung để thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo an toàn thiết bị, an ninh thông tin tương xứng với quy mô kinh doanh của đại lý. Máy chủ phải cài đặt phần mềm quản lý đại lý Internet được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
e) Niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ Internet tại địa điểm kinh doanh đại lý Internet. Nội quy phải ghi đầy đủ và rõ ràng các điều cấm, các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet đã được quy định tại Điều 6, Điều 12 Nghị định 97/2008/NĐ-CP ngày 28/08/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet; thời gian mở, đóng cửa hàng ngày, giá cước sử dụng các dịch vụ truy nhập Internet, ứng dụng Internet;
f) Đối với đại lý Internet có cung cấp trò chơi trực tuyến (Online Games) ngoài các điều kiện trên; địa điểm đại lý phải cách cổng ra vào các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông từ 200m trở lên.
2. Đại lý Internet có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị Internet tại địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông cho người sử dụng tại địa điểm đó và có thu cước hoặc không thu cước theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng đại lý;
b) Thực hiện các quy định về cung cấp, bán lại dịch vụ Internet theo quy định của pháp luật;
c) Từ chối cung cấp dịch vụ đối với người sử dụng vi phạm Điều 3 quy định này hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d) Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin;
đ) Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hướng dẫn, cung cấp thông tin để thực hiện hợp đồng, đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý với mình;
e) Thời gian cung cấp dịch vụ tối đa từ 08 giờ đến 23 giờ hàng ngày;
f) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Các tổ chức, cá nhân là chủ các khách sạn, nhà hàng, văn phòng, bến xe… khi cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng không thu cước dịch vụ trong phạm vi các địa điểm nói trên đều phải ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và thực hiện đầy đủ các quy định về đại lý, trừ các quy định liên quan đến giá cước đối với người sử dụng dịch vụ và thời gian cung cấp dịch vụ.
Điều 5. Các quy định đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
1. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet thực hiện các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 7 Nghị định 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và các quy định khác của nhà nước trong hoạt động Internet.
2. Ngừng cung cấp dịch vụ và chấm dứt hợp đồng đại lý theo các điều khoản của hợp đồng và theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet định kỳ hàng tháng (trước ngày 10 của tháng kế tiếp) báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông tình hình phát triển thuê bao và dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông, danh sách các đại lý Internet của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; việc ban hành các mẫu quy chế quản lý đại lý Internet, mẫu hợp đồng đại lý Internet; tình hình tập huấn cho các đại lý Internet và thông tin về các biện pháp kỹ thuật thực hiện trong việc quản lý đại lý Internet.
Điều 6. Các quy định đối với người sử dụng dịch vụ Internet tại các đại lý Internet.
1. Người sử dụng dịch vụ Internet có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 12 Nghị định 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet như sau:
a) Được sử dụng tất cả các dịch vụ Internet, trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng đã giao kết với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoặc đại lý Internet;
c) Chịu trách nhiệm về những nội dung thông tin do mình đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên Internet theo quy định của pháp luật;
d) Bảo vệ mật khẩu, khóa mật mã, thông tin cá nhân, hệ thống thiết bị của mình và chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn, an ninh thông tin;
đ) Không được cung cấp dịch vụ cho công cộng và kinh doanh lại các dịch vụ Internet.
2. Khi phát hiện các trang thông tin, dịch vụ trên Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây mất an ninh trật tự xã hội phải nhanh chóng thông báo cho các cơ quan chức năng gần nhất để xử lý.
THANH KIỂM TRA ĐẠI LÝ INTERNET VÀ DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET
Điều 7. Thẩm quyền thanh tra, kiểm tra
1. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo Thanh tra sở chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc thanh tra, kiểm tra đối với đại lý Internet và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Chỉ đạo việc tiến hành kiểm tra các đại lý Internet trên địa bàn quản lý.
Điều 8. Nội dung thanh tra, kiểm tra đại lý Internet
1. Điều kiện kinh doanh đại lý Internet:
a) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet;
c) Địa điểm và mặt bằng kinh doanh;
d) Hệ thống thiết bị Internet đáp ứng các yêu cầu về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo quy định;
đ) Thiết lập hệ thống thiết bị Internet ngoài địa điểm đã đăng ký trong hợp đồng để làm đại lý Internet;
e) Khoảng cách của đại lý Internet có cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến (Online Games) đến cổng ra vào của các trường học theo quy định;
f) Niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ Internet tại địa điểm cung cấp dịch vụ theo quy định.
2. Thực hiện nghĩa vụ của đại lý Internet trong quá trình kinh doanh dịch vụ:
Thời gian cung cấp dịch vụ;
Hướng dẫn và kiểm tra người sử dụng dịch vụ tuân thủ các quy định trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Biện pháp đề phòng, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các khách hàng có hành vi vi phạm nội quy sử dụng dịch vụ Internet tại đại lý và quy định của pháp luật về Internet;
Thiết lập hệ thống thiết bị Internet tại địa điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông cho người sử dụng.
Điều 9. Nội dung thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
Thiết lập hệ thống thiết bị Internet tại cơ sở và tại các điểm cung cấp dịch vụ công cộng của doanh nghiệp để cung cấp các dịch vụ Internet.
Cung cấp dịch vụ đến đại lý, người sử dụng dịch vụ Internet.
Thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý giá cước và tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ Internet.
Triển khai các trang thiết bị và phương án kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
Giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet với người sử dụng dịch vụ và ký hợp đồng đại lý Internet với các tổ chức và cá nhân.
Việc từ chối cung cấp dịch vụ đối với người sử dụng dịch vụ.
Việc tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp dịch vụ.
Trách nhiệm hướng dẫn, cung cấp các thông tin liên quan đến việc cung cấp và sử dụng dịch vụ cho người sử dụng.
Giải quyết các khiếu nại của người sử dụng về giá cước và chất lượng dịch vụ.
Trách nhiệm hướng dẫn, cung cấp thông tin, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của đại lý.
Thực hiện các nhiệm vụ khẩn cấp hoặc các nhiệm vụ công ích do cơ quan nhà nước có thẩm quyền huy động.
Thực hiện chế độ báo cáo.
Điều 10. Số lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra trong năm
1. Đối với đại lý Internet: Một năm tiến hành thanh tra hoặc kiểm tra thường xuyên 01 (một) đến 02 (hai) lần.
2. Đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet: Hàng năm tiến hành thanh tra hoặc kiểm tra 01 (một) lần.
3. Việc thanh tra hoặc kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo.
1. Đại lý Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet nếu có hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 28/2009/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet và Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ Quy định định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động Thương mại.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, UBND CẤP HUYỆN TRONG VIỆC QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG INTERNET
Điều 12. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh Yên Bái, có nhiệm vụ làm đầu mối và phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có chức năng liên quan trên địa bàn tỉnh trong công tác quản lý hoạt động Internet.
2. Cung cấp tài liệu, hướng dẫn cho các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử của tỉnh trong công tác tuyên truyền các quy định của nhà nước về quản lý, cung cấp, sử dụng, khai thác, kinh doanh dịch vụ internet;
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các đại lý Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm quy định về cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet theo quy định tại Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/08/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
5. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này, định kỳ 06 tháng và hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông.
1. Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an, Công an các tỉnh, thành phố khác thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động Internet theo quy định của Bộ Công an.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động Internet.
3. Chỉ đạo công an các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác quản lý đại lý Internet tại địa phương.
Điều 14. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở giáo dục trực thuộc thực hiện Quy định này trong nhà trường.
2. Thường xuyên tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức cho học sinh, sinh viên và cán bộ giáo viên về tầm quan trọng cũng như lợi ích của việc ứng dụng Internet trong công tác nghiên cứu, học tập và giảng dạy; tuyên truyền những quy định của Nhà nước về quản lý cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.
3. Tăng cường công tác giáo dục và có biện pháp quản lý chặt chẽ học sinh, nhằm ngăn chặn tình trạng học sinh bỏ giờ học tham gia chơi trò chơi trực tuyến và truy nhập Internet với những nội dung không lành mạnh.
Điều 15. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Chỉ đạo Trung tâm Văn hóa, Thể thao các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền cổ động các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet; tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao giúp thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên rèn luyện thể chất và tinh thần phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí lành mạnh.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phong trào xây dựng nếp sống văn hoá trên địa bàn tỉnh, về xây dựng gia đình văn hoá, làng bản văn hoá, cơ quan, trường học văn hoá.
Điều 16. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp hoạt động cung cấp dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh. Thực hiện việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và xóa tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh theo quy định tại điều 165 Luật Doanh nghiệp và các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Hướng dẫn phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố trong việc cấp giấy đăng ký kinh doanh cho các hộ kinh doanh đại lý Internet.
Điều 17. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
1. Thực hiện quản lý Nhà nước trong hoạt động Internet trên địa bàn theo thẩm quyền.
2. Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh đại lý Internet.
3. Kiểm tra việc thực hiện Quy định này đối với tất cả các đại lý Internet tại địa phương ít nhất 01 lần/01 năm.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc tổ chức tuyên truyền; phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác kiểm tra, phát hiện các vi phạm trong hoạt động của đại lý Internet tại địa phương.
5. Tuyên truyền các quy định của nhà nước về khai thác và sử dụng các dịch vụ Internet đến người dân.
6. Báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm kết quả thực hiện quy định về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung quy định
Trong quá trình thực hiện, nếu có những khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi./.
- 1 Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2006 quy định thanh tra, kiểm tra các Doanh nghiệp Internet và đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2 Quyết định 1553/QĐ-UBND năm 2010 về Quy định thời gian mở, đóng cửa của đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 3 Quyết định 55/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ ngày 15/12/2012 trở về trước hết hiệu lực thi hành
- 4 Quyết định 06/2017/QĐ-UBND quy định nội dung trong công tác quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 5 Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 6 Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Quyết định 19/2015/QĐ-UBND về Quy định thời gian hoạt động hàng ngày của đại lý Internet và điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2 Công văn 6511/UBND-VX năm 2013 chủ trương đầu tư dự án hệ thống cung cấp dịch vụ Internet không dây tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
- 3 Quyết định 3299/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ Quyết định 13/2012/QĐ-UBND quy định thời gian cung cấp dịch vụ hàng ngày đối với Đại lý Internet và các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ Internet không thu cước trên địa bàn tỉnh Long An
- 4 Thông tư 04/2009/TT-BVHTTDL hướng dẫn quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 5 Nghị định 103/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 6 Nghị định 28/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet
- 7 Thông tư 05/2008/TT-BTTTT hướng dẫn một số điều Nghị định 97/2008/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet đối với dịch vụ internet do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8 Nghị định 97/2008/NĐ-CP về việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet
- 9 Nghị định 06/2008/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại
- 10 Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ internet, dịch vụ trò chơi trực tuyến, dịch vụ điện thoại Internet trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 11 Luật Công nghệ thông tin 2006
- 12 Quyết định 12/2006/QĐ-UBND Phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Thông tư liên tịch 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT về quản lý đại lý Internet trên địa bàn tỉnh An Giang
- 13 Quyết định 2236/2005/QĐ-UB về quản lý hoạt động Đại lý Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 14 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 19/2015/QĐ-UBND về Quy định thời gian hoạt động hàng ngày của đại lý Internet và điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2 Công văn 6511/UBND-VX năm 2013 chủ trương đầu tư dự án hệ thống cung cấp dịch vụ Internet không dây tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
- 3 Quyết định 3299/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ Quyết định 13/2012/QĐ-UBND quy định thời gian cung cấp dịch vụ hàng ngày đối với Đại lý Internet và các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ Internet không thu cước trên địa bàn tỉnh Long An
- 4 Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ internet, dịch vụ trò chơi trực tuyến, dịch vụ điện thoại Internet trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 5 Quyết định 12/2006/QĐ-UBND Phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Thông tư liên tịch 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT về quản lý đại lý Internet trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6 Quyết định 2236/2005/QĐ-UB về quản lý hoạt động Đại lý Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh