UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2242/2008/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 11 tháng 12 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Thông tư số 80/2008/TT-BTC ngày 18/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ tài chính để phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Văn bản số 1121/STC-THNS ngày 07/11/2008 và đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 122/BC-STP ngày 24/11/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định chính sách hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Tài chính, Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Kế hoạch & Đầu tư, Tư pháp; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Chi cục trưởng Chi cục Thú y tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2242/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2008 của UBND tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về chính sách hỗ trợ kinh phí từ Ngân sách địa phương (bao gồm: Ngân sách tỉnh, Ngân sách các huyện, thị xã, thành phố) cho công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với:
a) Các hộ gia đình, cá nhân, gia trại, trang trại, hợp tác xã, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm của địa phương, trung ương và các đơn vị quân đội trên địa bàn tỉnh có gia súc, gia cầm phải tiêu hủy do mắc dịch bệnh hoặc trong vùng có dịch bắt buộc phải tiêu hủy theo quy định của cơ quan Nhà nước hoặc người có thẩm quyền; gia súc, gia cầm bị chết trong thời gian 02 ngày sau khi tiêm phòng vắc xin phòng, chống dịch bệnh;
b) Các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm giống gốc, giống giữ quỹ gen gia súc, gia cầm quý hiếm của Nhà nước do địa phương quản lý;
c) Cán bộ thú y và các lực lượng tham gia phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
2. Ngân sách địa phương hỗ trợ cho các đối tượng nêu tại khoản 1 của Điều này kể từ ngày có quyết định công bố dịch đến khi có quyết định công bố hết dịch của cơ quan Nhà nước hoặc người có thẩm quyền.
Điều 3. Đối tượng có gia súc, gia cầm phải tiêu huỷ bắt buộc không được hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm
1. Các hộ gia đình, cá nhân, gia trại, trang trại, hợp tác xã, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm của địa phương, trung ương và các đơn vị quân đội trên địa bàn tỉnh có gia súc, gia cầm trong diện tiêm phòng nhưng không thực hiện tiêm phòng vắc xin phòng bệnh theo quy định của pháp luật.
2. Các hộ gia đình, cá nhân, gia trại, trang trại, hợp tác xã, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm của địa phương, trung ương và các đơn vị quân đội trên địa bàn tỉnh có gia súc, gia cầm mua, bán trong vùng có dịch bệnh đã được cơ quan Nhà nước hoặc người có thẩm quyền công bố.
3. Các hộ gia đình, cá nhân, gia trại, trang trại, hợp tác xã, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm của địa phương, trung ương và các đơn vị quân đội trên địa bàn tỉnh mua, bán, vận chuyển gia súc, gia cầm bị bệnh hoặc không rõ nguồn gốc, không có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan Thú y có thẩm quyền.
4. Các hộ gia đình, cá nhân, gia trại, trang trại, hợp tác xã, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm của địa phương, trung ương và các đơn vị quân đội trên địa bàn tỉnh không thực hiện đúng quy định của chính quyền địa phương và cơ quan chuyên môn trong công tác quản lý và giám sát dịch bệnh như: Không thực hiện vệ sinh chuồng trại khu vực chăn nuôi theo đúng quy định; không nuôi nhốt, cách ly gia súc, gia cầm trong vùng xảy ra dịch bệnh; vứt xác gia súc, gia cầm bừa bãi không đúng quy định.
Chương II
NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI HỖ TRỢ CHO PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM
Điều 4. Nội dung chi
1. Chi hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá nhân, trang trại, hợp tác xã, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm của địa phương, trung ương và các đơn vị quân đội trên địa bàn tỉnh có gia súc, gia cầm phải tiêu hủy bắt buộc do mắc dịch bệnh hoặc trong vùng có dịch bắt buộc phải tiêu hủy không thuộc những đối tượng quy định không được hỗ trợ tại Điều 3 của Quy định này.
2. Chi hỗ trợ cho: Công tác tiêm phòng, chi phí tiêu huỷ gia súc, gia cầm; chi phí hoá chất cho việc tiêu độc, khử trùng, vệ sinh chuồng trại, môi trường; mua trang phục phòng hộ cho lực lượng tham gia phòng, chống dịch bệnh; cho cán bộ thú y và những người trực tiếp tham gia nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh; cho công tác tuyên truyền, kiểm tra, chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh; mua sắm thiết bị, vật dụng cho việc kiểm tra, phát hiện, chuẩn đoán dịch bệnh và phòng, chống dịch bệnh; cho cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm giống gốc, giống giữ quỹ gen gia súc, gia cầm quý hiếm của Nhà nước do địa phương quản lý đối với cơ sở chăn nuôi trong thời gian có dịch bệnh.
Điều 5. Mức chi
1. Chi hỗ trợ trực tiếp cho các hộ gia đình, cá nhân, trang trại, hợp tác xã, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm của địa phương, trung ương và các đơn vị quân đội trên địa bàn tỉnh có gia súc, gia cầm phải tiêu hủy bắt buộc do mắc dịch bệnh hoặc trong vùng có dịch bắt buộc phải tiêu hủy. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Đối với gia súc:
- Hỗ trợ 23.000 đồng/kg hơi đối với lợn thịt có trọng lượng từ 10kg trở lên.
- Hỗ trợ 30.000 đồng/kg hơi đối với lợn nái sinh sản, lợn đực giống và lợn con dưới 10 kg.
- Hỗ trợ 25.000 đồng/kg hơi đối với trâu, bò, dê, cừu và các loại gia súc khác tương tự về sinh học.
- Hỗ trợ 30.000 đồng/kg hơi đối với hươu, nai và các động vật quý hiếm khác.
b) Đối với gia cầm:
- Hỗ trợ 5.000 đồng/con đối với gia cầm có trọng lượng dưới 0,5kg/con.
- Hỗ trợ 15.000 đồng/con đối với gia cầm có trọng lượng từ 0,5kg/con đến 1kg/con.
- Hỗ trợ 25.000 đồng/con đối với gia cầm có trọng lượng từ trên 1kg/con đến 2kg/con.
- Hỗ trợ 35.000 đồng/con đối với gia cầm có trọng lượng từ trên 2kg/con; gà vịt, ngan, ngỗng và các loại gia cầm khác đang đẻ trứng.
(Giá trị hỗ trợ tiêu hủy gia súc gia cầm sẽ điều chỉnh, dựa trên cơ sở giá trị gia súc, gia cầm thương phẩm bán trên thị trường tại thời điểm tiêu hủy, với mức hỗ trợ tương đương 70% giá trị).
2. Chi hỗ trợ cho công tác tiêm phòng đối với đàn gia súc, gia cầm của hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã như sau:
a) Hỗ trợ cho người trực tiếp tham gia tiêm phòng với mức bình quân cho 01 lần tiêm đối với lợn là 1.000 đồng/con/lần tiêm; đối với trâu, bò, dê, cừu và các loại gia súc khác là 2.000 đồng/con/lần tiêm; đối với gia cầm các loại là 100 đồng/con/lần tiêm. Thành phần trong tổ tiêm phòng được hỗ trợ là 03 người; thời gian được hỗ trợ không quá 06 ngày cho lần tiêm thứ nhất và không quá 05 ngày cho lần tiêm thứ 2 trong mỗi đợt tiêm phòng hay vụ tiêm phòng.
Trường hợp mức bồi dưỡng theo lần tiêm dưới 50.000 đồng/người/ngày thì được thanh toán theo mức 50.000 đồng/người/ngày.
b) Tiêm phòng định kỳ và tiêm phòng bổ sung cho đàn gia súc do người chăn nuôi phải tự chi trả tiền mua vắc xin theo giá quy định. Đối với hộ nghèo (có sổ xác nhận là hộ nghèo) được ngân sách tỉnh hỗ trợ tiền mua vắc xin tiêm phòng cho một số bệnh: Dịch tả lợn, tụ dấu lợn, tụ huyết trùng trâu bò.
c) Chi hỗ trợ công tác tổ chức tiêm phòng đối với gia súc, gia cầm gồm:
Kinh phí tổ chức, chỉ đạo thực hiện, tuyên truyền; chi tập huấn cho những người được cử tham gia thực hiện nhiệm vụ tiêm phòng; chi cho công tác kiểm tra tiêm phòng; chi phí cho vật tư tiêm phòng (trang thiết bị bảo quản vắc xin, bơm tiêm, kim tiêm các loại, dụng cụ cho người đi tiêm, cồn sát trùng, bông, xà phòng, chi phí vận chuyển và bảo quản vắc xin từ tỉnh đến các địa điểm tiêm phòng) và các chi phí khác có liên quan.
d) Chi hỗ trợ kinh phí vắc xin tiêm phòng khẩn cấp chống dịch trên địa bàn tỉnh. Chi cục Thú y tỉnh xác định vùng đệm, vùng dịch uy hiếp, vùng có nguy cơ cao bị dịch bệnh báo cáo Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch tiêm phòng khẩn cấp các loại vắc xin phù hợp với từng loại dịch bệnh.
3. Các cơ sở chăn nuôi, trang trại, đơn vị quân đội đóng trên địa bàn tỉnh có chăn nuôi gia súc, gia cầm có trách nhiệm tiêm phòng toàn bộ đàn gia súc, gia cầm của cơ sở, trang trại, đơn vị mình theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải thanh toán toàn bộ chi phí tiêm phòng.
4. Chi phí tiêu huỷ gia súc, gia cầm:
a) Ngân sách địa phương hỗ trợ chi phí tiêu huỷ gia súc, gia cầm đối với gia súc, gia cầm bắt buộc phải tiêu huỷ của các hộ gia đình, cá nhân, gia trại, trang trại, hợp tác xã, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm của địa phương theo quy định tại điểm b khoản 2, Mục II của Thông tư số 80/2008/TT-BTC ngày 18/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b) Ngân sách Trung ương hỗ trợ chi phí tiêu huỷ gia súc, gia cầm đối với gia súc, gia cầm bắt buộc phải tiêu huỷ của các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm của Trung ương và đơn vị quân đội trên địa bàn tỉnh.
5. Chi phí hóa chất cho việc tiêu độc, khử trùng, vệ sinh chuồng trại, môi trường; mua trang phục phòng hộ cho lực lượng tham gia phòng, chống dịch bệnh; cho cán bộ thú y và những người trực tiếp tham gia nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh; cho công tác tuyên truyền, kiểm tra, chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh; mua sắm thiết bị, vật dụng cho việc kiểm tra, phát hiện, chuẩn đoán dịch bệnh và phòng, chống dịch bệnh được thực hiện theo quy định tại điểm c, điểm d và điểm đ của khoản 2, Mục II của Thông tư số 80/2008/TT-BTC ngày 18/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
6. Chi hỗ trợ cho cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm giống gốc, giống giữ quỹ gen gia súc, gia cầm quý hiếm của Nhà nước do địa phương quản lý trong thời gian có dịch bệnh trên địa bàn có cơ sở chăn nuôi do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 6. Căn cứ làm cơ sở thanh toán kinh phí hỗ trợ:
1. Các hộ gia đình, cá nhân, gia trại, trang trại, hợp tác xã, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm của địa phương có gia súc, gia cầm phải tiêu hủy bắt buộc phải có xác nhận của chính quyền địa phương và cơ quan Thú y địa phương về chủng loại, số lượng, trọng lượng của gia súc, gia cầm bị tiêu huỷ để làm căn cứ thanh toán hỗ trợ.
2. Các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm của Trung ương, đơn vị quân đội đóng trên địa bàn tỉnh có gia súc, gia cầm phải tiêu hủy bắt buộc phải có xác nhận của cơ quan Thú y địa phương về chủng loại, số lượng, trọng lượng của gia súc, gia cầm bị tiêu huỷ để làm căn cứ thanh toán hỗ trợ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Nguồn kinh phí đảm bảo:
1. Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí ngoài kinh phí được Ngân sách Trung ương hỗ trợ để chi hỗ trợ tiêu hủy gia súc, gia cầm cho các hộ gia đình, cá nhân, trang trại, hợp tác xã, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm của địa phương, trung ương và các đơn vị quân đội trên địa bàn tỉnh phải tiêu hủy bắt buộc; tiền công tiêm vắc xin phòng dịch bệnh ở gia cầm; chi phí hóa chất cho việc tiêu độc, khử trùng, vệ sinh chuồng trại, môi trường; kinh phí mua trang phục phòng hộ cho lực lượng tham gia phòng, chống dịch bệnh; kinh phí cho công tác tuyên truyền, kiểm tra, chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh của các cơ quan, đơn vị, ban, ngành ở cấp tỉnh; kinh phí mua sắm thiết bị, vật dụng cho việc kiểm tra, phát hiện, chuẩn đoán dịch bệnh và phòng, chống dịch bệnh; kinh phí mua vắc xin tiêm phòng cho gia cầm; Kinh phí mua vac xin cho gia súc khi có dịch và cho các hộ nghèo; Kinh phí hỗ trợ cho cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm giống gốc, giống giữ quỹ gen gia súc, gia cầm quý hiếm của Nhà nước do địa phương quản lý trong thời gian có dịch bệnh.
2. Ngân sách các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo kinh phí chi phục vụ tiêu huỷ gia súc, gia cầm; tiền công tiêm phòng vắc xin đối với gia súc khi có dịch cấp bách; chi phí phục vụ tổ chức tiêm phòng đối với gia súc, gia cầm; hỗ trợ cho cán bộ thú y và những người trực tiếp tham gia nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh, công tác tuyên truyền, kiểm tra, chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm ở các xã, phường, thị trấn trong phạm vi địa bàn quản lý.
Điều 8. Trách nhiệm của các cấp, các ngành có liên quan:
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị có liên quan xác định nhu cầu sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; xây dựng phương án tài chính để thực hiện và báo cáo UBND tỉnh chủ động sử dụng nguồn Ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để đáp ứng kịp thời kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xác định nhu cầu về số lượng, chủng loại vắc xin cần sử dụng phục vụ cho công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để kịp thời cung ứng vắc xin tiêm phòng.
3. UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn quản lý; sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh; chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện công khai chính sách hỗ trợ của Nhà nước về số lượng vắc xin đã sử dụng trên địa bàn xã, phường, thị trấn; mức hỗ trợ đối với các hộ chăn nuôi có gia súc, gia cầm phải tiêu hủy trước và sau khi có quyết định hỗ trợ của cấp có thẩm quyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn và tại nhà văn hóa, các thôn, bản, tổ dân phố (nếu có).
Điều 9. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy định này và những quy định khác của pháp luật về chế độ tài chính trong công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm sẽ được động viên, khen thưởng kịp thời theo chế độ thi đua khen thưởng hiện hành của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này và những quy định khác của pháp luật về chế độ tài chính trong công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có phát sinh vướng mắc cần phải sửa đổi, bổ sung Quy định thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 24/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, dịch bệnh thủy sản năm 2017 của tỉnh Ninh Bình
- 2 Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2016 hành động phòng chống dịch bệnh do vi rút zika tại tỉnh Ninh Bình
- 3 Quyết định 1353/QĐ-UBND năm 2013 về quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4 Quyết định 1844/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi quy định mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 4380/QĐ-UBND
- 5 Quyết định 292/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi Quyết định 992/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 6 Quyết định 2482/QĐ-UBND năm 2011 quy định mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa; mức hỗ trợ trực tiếp về giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 7 Quyết định 4380/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Quy định mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Thông tư 80/2008/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính để phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 4380/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Quy định mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 2482/QĐ-UBND năm 2011 quy định mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa; mức hỗ trợ trực tiếp về giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3 Quyết định 1844/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi quy định mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 4380/QĐ-UBND
- 4 Quyết định 1353/QĐ-UBND năm 2013 về quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5 Quyết định 292/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi Quyết định 992/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 6 Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2016 hành động phòng chống dịch bệnh do vi rút zika tại tỉnh Ninh Bình
- 7 Quyết định 24/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, dịch bệnh thủy sản năm 2017 của tỉnh Ninh Bình