ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2261/2003/QĐ-UB | Bến Tre, ngày 20 tháng 08 năm 2003 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02-02-2000 của Chính phủ và Chỉ thị số 08/CT-TU ngày 19-5-2003 của Tỉnh ủy Bến Tre về phát triển kinh tế trang trại;
- Căn cứ Thông tư Liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23 tháng 6 năm 2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Thống kê về hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại; Thông tư số 74/TT-BNN ngày 04 tháng 7 năm 2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung mục III của Thông tư Liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định trình tự, thủ tục cấp và thu hồi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bến Tre”.
Điều 2. Các Ông (bà) Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thống kê, Sở Tài chính-Vật giá, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn và các chủ trang trại trên địa bàn tỉnh Bến Tre chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2261/2003/QĐ-UB ngày 20 tháng 8 năm 2003)
Điều 1: Giấy chứng nhận kinh tế trang trại
Giấy chứng nhận kinh tế trang trại là tờ giấy do Nhà nước cấp cho hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp có quy mô đạt theo các tiêu chí của Nhà nước quy định.
Hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi về kinh tế trang trại của Nhà nước theo quy định hiện hành.
Hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại không được cho người khác mượn, thuê… để hưởng các chính sách ưu đãi mà họ được hưởng theo quy định.
Điều 2: Những đối tượng được xét cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại
2.1- Hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp có quy mô sản xuất và giá trị sản lượng hàng hóa đạt tiêu chí quy định theo Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23 tháng 6 năm 2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Thống kê, Thông tư số 74/2003/TT-BNN ngày 04 tháng 7 năm 2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung mục III của Thông tư liên tịch 69/2000/TTLT/BNN-TCTK.
2.2- Hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng hợp pháp trang trại đã được cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
2.3- Cá nhân thừa kế hợp pháp trang trại đã được cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
Điều 3: Hồ sơ và cơ quan tiếp nhận, hướng dẫn về hồ sơ
Để được cấp, đối tượng được xét cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại gửi hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định dưới đây:
2.1- Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại:
2.1.1- Đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh đã có doanh thu từ sản phẩm chính, hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại gồm:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại (theo mẫu đơn xin cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại).
- Biểu tóm tắt về tình hình sản xuất kinh doanh của trang trại có xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn (theo mẫu).
- Qui trình sản xuất, kinh doanh của trang trại (phù hợp theo quy định của chuyên ngành).
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hợp đồng thuê, khoán đất của trang trại. Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải có văn bản giải trình được UBND cấp xã, phường, thị trấn xác nhận.
2.1.2- Đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh đang trong quá trình kiến thiết cơ bản, chưa có doanh thu từ sản phẩm chính, Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại, gồm:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại (theo mẫu đơn xin cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại);
- Biểu tóm tắt kết quả đầu tư của trang trại và dự kiến giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ bình quân năm của trang trại (theo mẫu);
- Qui trình sản xuất, kinh doanh của trang trại (phù hợp theo quy định của chuyên ngành).
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hợp đồng thuê, khoán đất của trang trại. Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải có văn bản giải trình được UBND cấp xã, phường, thị trấn xác nhận.
2.1.3- Đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng hợp pháp toàn bộ trang trại đã được cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại, Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại, gồm:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại của hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng trang trại có xác nhận của Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn;
- Giấy chứng nhận kinh tế trang trại đã cấp cho chủ trang trại chuyển nhượng.
2.1.4- Đối với cá nhân được thừa kế hợp pháp toàn bộ trang trại đã được cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại, hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại gồm:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại của người được hưởng thừa kế trang trại có xác nhận của Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn;
- Giấy chứng nhận kinh tế trang trại đã cấp cho chủ trang trại để lại thừa kế.
2.2- Cơ quan tiếp nhận và hướng dẫn về hồ sơ:
Phòng Kinh tế (cơ quan thường trực của bộ phận thẩm định kinh tế trang trại cấp huyện) nơi trang trại tổ chức sản xuất kinh doanh là đầu mối tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại của các hộ gia đình và cá nhân; hướng dẫn các hộ gia đình, cá nhân về hồ sơ và trình tự, thủ tục xét cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại theo quy định.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN KINH TẾ TRANG TRẠI
Điều 1: Trình tự và thời hạn xét cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại
Khi nhận được hồ sơ theo quy định tại mục 2.1, Phòng Kinh tế tổ chức thẩm định trên cơ sở lấy ý kiến các Phòng có liên quan như Phòng Thủy sản (đối với các huyện ven biển), Phòng Tài chính – Kế hoạch, Phòng Thống kê, Phòng Tổ chức Lao động và Xã hội.... Trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Kinh tế phải hoàn thành việc tổ chức thẩm định hồ sơ (kể cả thời gian lấy ý kiến các ngành) và trình UBND cấp huyện, thị xã xem xét cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại; trong thời hạn không quá 5 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị của Phòng Kinh tế, UBND cấp huyện, thị phải cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại theo mẫu giấy chứng nhận kinh tế trang trại; nếu xét thấy không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại, phải trả lời bằng văn bản cho chủ hộ.
Điều 2: Lệ phí thẩm định và cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại
- Để khuyến khích nông dân phát triển kinh tế trang trại theo chủ trương của Nhà nước, trước mắt UBND tỉnh tạm thời chủ trương chưa thu lệ phí thẩm định và cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
Tuy nhiên để bồi dưỡng cho công chức trực tiếp tham gia thẩm định và cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại, tùy tình hình mỗi huyện, UBND các huyện, thị có thể dùng ngân sách của huyện, thị để chi cho công tác này.
Điều 3: Thu hồi giấy chứng nhận kinh tế trang trại
Phòng Kinh tế trên cơ sở theo dõi về tình hình kinh tế trang trại ở địa phương, hàng năm lập danh sách các trang trại có sự thay đổi quy mô sản xuất và giá trị sản lượng hàng hóa, dịch vụ bình quân năm, lấy ý kiến của Hội đồng thẩm định kinh tế trang trại cấp huyện, trình UBND huyện, thị xã ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận kinh tế trang trại trong các trường hợp sau:
- Trang trại chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Trang trại sản xuất kinh doanh không đúng theo quy trình sản xuất kinh doanh đã đăng ký ban đầu.
- Quy mô sản xuất, giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ bình quân năm của trang trại giảm còn dưới mức tiêu chí trong 2 năm liên tục theo quy định tại Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23 tháng 6 năm 2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Tổng cục Thống kê, Thông tư số 74/2003/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ngày 04 tháng 7 năm 2003.
Quyết định thu hồi giấy chứng nhận kinh tế trang trại gửi chủ trang trại bị thu hồi giấy chứng nhận kinh tế trang trại; Phòng Kinh tế; UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi chủ trang trại tổ chức sản xuất kinh doanh.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…(1) …ngày … tháng … năm …
Kính gởi: UBND huyện (thị)
Họ và tên chủ hộ:
Điện thoại: Fax
- Loại hình sản xuất – kinh doanh hiện nay (2)
- Diện tích đất đai sản xuất ha, diện tích các loại cây trồng
- Số lượng vật nuôi:
- Địa điểm sản xuất kinh doanh:
- Vốn đầu tư:
- Sử dụng số lao động bình quân trong năm… người…
- Giá trị sản lượng hàng hóa bình quân năm… triệu đồng.
Đề nghị UBND cấp huyện (thị xã) xem xét công nhận và cấp giấy chứng nhận là hộ sản xuất kinh doanh theo mô hình kinh tế trang trại để tôi được hưởng các chế độ ưu đãi về kinh tế trang trại của Nhà nước.
Chúng tôi cam kết thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ và quyền lợi của chủ trang trại.
Xác nhận của UBND Chủ hộ
cấp xã (phường, thị trấn) (ký tên)
Chú thích: (1): Địa danh huyện, thị địa bàn tổ chức sản xuất của trang trại.
(2): Các loại hình trang trại theo quy định tại Thông tư liên tịch số 69.
ỦY BAN NHÂN DÂN(1) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số:… / …
…… ngày … …tháng ……năm ……
GIẤY CHỨNG NHẬN KINH TẾ TRANG TRẠI
- Căn cứ Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 02-02-2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại;
- Căn cứ Thông tư Liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23 tháng 6 năm 2000 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Tổng cục Thống kê hướng dẫn tiêu chí xác định kinh tế trang trại; Thông tư số 74/2003/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và PTNT về sửa đổi, bổ sung mục III của Thông tư Liên tịch 69/2000/TTLT/BNN-TCTK.
- Căn cứ Quyết định số 2261/QĐ-UB ngày 20 tháng 8 năm 2003 của UBND tỉnh Bến Tre quy định về trình tự, thủ tục cấp và thu hồi giấy chứng nhận trang trại trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
- Theo đề nghị của Phòng Kinh tế; ý kiến của Chi cục Thuế, Phòng Thống kê …
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN ……….(1)
CHỨNG NHẬN
Hộ gia đình (cá nhân) ông (bà)
sản xuất kinh doanh theo mô hình trang trại (2)
Địa điểm sản xuất kinh doanh của trang trại (3)
Quy mô sản xuất của trang trại (4)
(5) Giá trị sản lượng hàng hóa bình quân năm (6) triệu đồng.
Chứng nhận hộ gia đình (cá nhân) ông (bà) là trang trại sản xuất kinh doanh theo mô hình trang trại. Ông (bà) được hưởng các chính sách ưu đãi về kinh tế trang trại của Nhà nước theo quy định hiện hành. Giấy chứng nhận này có hiệu lực kể từ ngày ký.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN …(1)…..
(7)
Ghi chú:
(1): Tên huyện, thị xã, thành phố nơi trang trại tổ chức sản xuất kinh doanh
(2): Ghi ngành nghề sản xuất của trang trại theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK
(3): Địa điểm sản xuất kinh doanh: ghi tên thôn, xã, huyện – nơi tổ chức trực tiếp sản xuất nông lâm, ngư nghiệp của trang trại.
(4): Trang trại trồng trọt thì ghi diện tích đất đai, trang trại chăn nuôi ghi số lượng gia súc …
(5): Đối với trang trại chưa có thu hoạch sản phẩm hàng hóa chính thì ghi “ước tính”
(6): Giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ bình quân năm tính theo công thức:
Giá trị sản lượng Tổng số giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ trong chu kỳ sản xuất
Hàng hóa và dịch
vụ bình quân năm Số năm của chu kỳ sản xuất
(7): Chủ tịch UBND cấp huyện ký; hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện ký thay Chủ tịch, hoặc Chánh văn phòng UBND cấp huyện ký thừa lệnh Chủ tịch.
BIỂU TÓM TẮT VỀ TÌNH HÍNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TRANG TRẠI
Họ và tên chủ trang trại:
Loại hình sản xuất:
Địa điểm sản xuất:
STT | TÊN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ |
Chu kỳ sản xuất | Quy mô sản xuất | Năng suất sản phẩm | Sản lượng | Giá bán | Giá trị sản lượng | |||||
Số | Đơn vị tính | Số | Đơn vị tính | Số | Đơn vị tính | Số | Đơn vị tính | Số | Đơn vị tính | |||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| CỘNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………….Ngày……tháng……năm……….
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH UBND CẤP XÃ CHỦ TRANG TRẠI
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên)
BIỂU TÓM TẮT VỀ TÌNH HÍNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TRANG TRẠI
Họ và tên chủ trang trại:
Loại hình sản xuất:
Địa điểm sản xuất:
STT | Tên cây trồng, vật nuôi chủ yếu | Năm bắt đầu đầu tư | Quy mô đầu tư hiện nay | Dự kiến năng suất sản phẩm | Sản lượng (dự kiến) | Dự kiến giá bán | Giá trị sản lượng bình quân năm (dự kiến) | |||||
Số | Đơn vị tính | Số | Đơn vị tính | Số | Đơn vị tính | Số | Đơn vị tính | Số | Đơn vị tính | |||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| CỘNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………….Ngày……tháng……năm……….
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH UBND CẤP XÃ CHỦ TRANG TRẠI
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên)
- 1 Quyết định 51/2005/QĐ-UB ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp và thu hồi giấy chứng nhận kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2 Quyết định 3395/2004/QĐ-UB phân cấp cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3 Thông tư 74/2003/TT-BNN sửa đổi Mục III Thông tư liên tịch 69/2000/TTLT/BNN-TCTK hướng dẫn chỉ tiêu để xác định kinh tế trang trại do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4 Quyết định 735/2002/QĐ-UB Quy định tạm thời về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 5 Thông tư liên tịch 69/2000/TTLT-BNN-TCTK hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tổng cục Thống kê cùng ban hành
- 6 Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP về kinh tế trang trại do Chính phủ ban hành
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 51/2005/QĐ-UB ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp và thu hồi giấy chứng nhận kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2 Quyết định 735/2002/QĐ-UB Quy định tạm thời về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 3 Quyết định 3395/2004/QĐ-UB phân cấp cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 4 Quyết định 904/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ một phần, toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành