UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2007/QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 14 tháng 8 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/ 2001của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 137/2006 ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BTP ngày 04/5/2005 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 112/2006/TT-BTC ngày 27/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg;
Căn cứ Nghị quyết số 80/2007/NQ-HĐND ngày 25/4/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII, kỳ họp thứ 13 về việc sửa đổi và ban hành quy định quản lý một số loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 298/TTr-STC ngày 15/6/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành quy định về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, như sau:
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:
1.1. Áp dụng đối với việc bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và đấu giá quyền sử dụng đất, để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
1.2. Đối tượng nộp phí đấu giá: là người có tài sản bán đấu giá (chủ sở hữu tài sản hoặc người được chủ sở hữu tài sản uỷ quyền bán tài sản hoặc cá nhân, tổ chức có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật) và người tham gia đấu giá tài sản.
2. Đơn vị thu phí: doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản và Hội đồng bán đấu giá tài sản (gọi chung là đơn vị thu phí).
3. Mức thu phí đấu giá:
3.1 Mức thu phí đấu giá đối với người có tài sản bán đấu giá:
- Trường hợp bán được tài sản bán đấu giá (kể cả tài sản bán đấu giá là nhà thuộc sở hữu Nhà nước, đồng thời với việc chuyển quyền sử dụng đất) thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được, như sau :
TT | Giá trị tài sản bán được | Mức thu |
1 | Từ 1.000.000 đồng trở xuống | 50.000 đồng |
2 | Trên 1.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng | 5% giá trị tài sản bán được |
3 | Trên 100.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng | 5.000.000 đồng + 1,5% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 100.000.000 đồng |
4 | Trên 250.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng | 7.250.000 đồng + 1,3% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 250.000.000 đồng |
5 | Trên 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng | 10.500.000 đồng + 1,0% của giá trị tài sản bán được vượt quá 500.000.000 đồng |
6 | Trên 1.000.000.000 đồng | 15.500.000 đồng + 0,2% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 1.000.000.000 đồng |
- Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành, thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho đơn vị bán đấu giá các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ cho việc bán đấu giá tài sản đó, trên cơ sở thoả thuận giữa người có tài sản bán đấu giá và đơn vị bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3.2. Mức thu phí đấu giá đối với người đăng ký tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá, như sau:
STT | Giá khởi điểm của tài sản | Mức thu (đồng/hồ sơ) |
1 | Từ 20.000.000 đồng trở xuống | 20.000 |
2 | Trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng | 50.000 |
3 | Trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng | 100.000 |
4 | Trên 100.000.000 đồng đến 500.000.000đồng | 200.000 |
5 | Trên 500.000.000 đồng | 500.000 |
Trường hợp cuộc đấu giá tài sản không được tổ chức, thì người đăng ký tham gia đấu giá tài sản được hoàn trả lại toàn bộ số tiền phí đấu giá tài sản mà người đăng ký tham gia đấu giá đã nộp.
3.3 Mức thu phí đấu giá đối với việc đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ, như sau:
- Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3 của Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg, thì mức thu phí đối với người tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của quyền sử dụng đất, như sau:
STT | Giá khởi điểm của quyền sử dụng đất | Mức thu (đồng/hồ sơ) |
1 | Từ 200.000.000 đồng trở xuống | 100.000 |
2 | Trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng | 200.000 |
3 | Trên 500.000.000 đồng | 500.000 |
- Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất khác được quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3 của Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg, thì mức thu phí đối với người tham gia đấu giá được quy định tương ứng với diện tích đất bán đấu giá, như sau:
STT | Diện tích đất | Mức thu (đồng/hồ sơ) |
1 | Từ 0,5 hecta trở xuống | 1.000.000 |
2 | Trên 0,5 hecta đến 2 hecta | 2.000.000 |
3 | Trên 2 hecta đến 5 hecta | 3.000.000 |
5 | Trên 5 hecta | 4.000.000 |
4. Việc thu, nộp phí đấu giá:
- Khi đăng ký tham gia đấu giá, người tham gia đấu giá phải nộp phí đấu giá theo quy định.
- Người có tài sản bán đấu giá thực hiện nộp phí đấu giá tài sản khi được thanh toán tiền bán tài sản.
- Khi thu phí, đơn vị thu phí phải lập và giao biên lai thu cho người nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn, ấn chỉ thuế.
5. Quản lý, sử dụng tiền thu phí đấu giá: Phí đấu giá là khoản thu để đơn vị thu phí bù đắp chi phí cho công tác tổ chức bán đấu giá (như chi phí niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá, chi phí tổ chức đăng ký mua tài sản bán đấu giá, chi phí hồ sơ đấu giá, chi phí bảo quản tài sản, chi phí trưng bày, cho xem tài sản bán đấu giá, chi phí tổ chức phiên đấu giá, chi phí bàn giao tài sản bán đấu giá,…chi hoạt động phục vụ thực hiện công việc dịch vụ thu phí). Việc quản lý, sử dụng tiền thu từ phí đấu giá được thực hiện như sau:
5.1 Đối với đơn vị thu phí là đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản: Phí đấu giá thu được là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:
- Đơn vị thu phí phải đăng ký, kê khai thu, nộp và quyết toán phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý; được mở tài khoản tạm giữ tiền phí tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý. Căn cứ tình hình thu phí, định kỳ hàng ngày, hàng tuần hoặc hàng tháng phải nộp số tiền phí thu được vào tài khoản tạm giữ và tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Quản lý, sử dụng:
+ Trường hợp đơn vị thu phí đã được Nhà nước bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức bán đấu giá thì phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách Nhà nước theo chương, loại, khoản, mục tương ứng
+ Trường hợp đơn vị thu phí không được ngân sách Nhà nước bố trí kinh phí cho việc tổ chức bán đấu giá tài sản thì được sử dụng toàn bộ (100%) tiền phí thu được để chi phí cho việc tổ chức đấu giá, thu phí và nộp thuế theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
- Đơn vị thu phí thực hiện việc quyết toán biên lai thu với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý và quyết toán việc sử dụng số tiền được trích để lại với cơ quan Tài chính cùng cấp.
5.2. Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản: Phí thu được là doanh thu của đơn vị ( không thuộc ngân sách Nhà nước ). Đơn vị thu phí có trách nhiệm kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và quản lý, sử dụng số tiền phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hằng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí đấu giá tài sản thu được với cơ quan Thuế theo quy định.
5.3 Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ, mà khoản thu từ phí đấu giá không đủ bù đắp chi phí tổ chức bán đấu giá thì ngân sách Nhà nước xem xét hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu, theo nguyên tắc sau:
- Giá trị quyền sử dụng đất đấu giá là khoản thu thuộc ngân sách cấp nào (không phân biệt đấu giá thành công hay không thành công) thì ngân sách cấp đó xem xét cấp hỗ trợ kinh phí.
- Số tiền hỗ trợ là khoản chênh lệch thiếu giữa chi phí thực tế phục vụ công tác bán đấu giá theo quy định hiện hành của Nhà nước với số phí đấu giá thu được, nhưng không vượt quá phí đấu giá tính theo mức thu được quy định tại tiết 3.1, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này.
Điều 2. + Sở Tài chính và các ngành liên quan chịu trách nhiểệm theo dõi, kiểm tra, giám sát trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị, tổ chức, cá nhân và thủ trưởng cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 35/2004/QĐ-UB mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Quyết định 2980/QĐ-UBND năm 2012 quy định phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản, quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo khoản 2, Điều 1, Nghị quyết 39/2012/NQ-HĐND
- 3 Quyết định 888/QĐ-UBND năm 2008 điều chỉnh tỷ lệ phí đấu giá để lại cho đơn vị thu, nộp tại Quyết định 23/2007/QĐ-UBND trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4 Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5 Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 1 Nghị quyết 80/2007/NQ-HĐND sửa đổi Quy định quản lý phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa VII, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 2 Thông tư 35/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 112/2006/TT-BTC hướng dẫn Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập kèm theo Quyết định 202/2006/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
- 5 Thông tư 96/2006/TT-BTC về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 97/2006/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Quyết định 202/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 10 Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Thông tư 03/2005/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp ban hành
- 12 Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 14 Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 15 Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 16 Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 1 Quyết định 2980/QĐ-UBND năm 2012 quy định phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản, quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo khoản 2, Điều 1, Nghị quyết 39/2012/NQ-HĐND
- 2 Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành