ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2013/QĐ-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 24 tháng 05 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30 tháng 3 năm 2010 của liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 783/STNMT ngày 16 tháng 4 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về quản lý các dự án, nhiệm vụ từ nguồn chi sự nghiệp môi trường cấp tỉnh của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ngành, các đơn vị trực thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ TỪ NGUỒN CHI SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG CẤP TỈNH CỦA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc quản lý các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường từ nguồn chi sự nghiệp môi trường cấp tỉnh, bao gồm: lập, thẩm định, phê duyệt nội dung và dự toán kinh phí; giao kế hoạch, dự toán và tổ chức thực hiện; kiểm tra giữa kỳ, nghiệm thu, quyết toán, giao nộp sản phẩm và phệ duyệt hoàn thành; trách nhiệm quản lý và triển khai các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
2. Các nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước về bảo vệ môi trường thuộc các nguồn kinh phí khác (như chi từ nguồn sự nghiệp khoa học, vốn đầu tư xây dựng cơ bản và các nguồn vốn khác) không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
3. Quy định này áp dụng cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, cá nhân quản lý và thực hiện dự án, nhiệm vụ sử dụng nguồn chi sự nghiệp môi trường cấp tỉnh.
Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhiệm vụ chuyên môn: là những hoạt động có liên quan nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu bảo vệ môi trường cụ thể phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị thực hiện.
2. Nhiệm vụ thường xuyên: là nhiệm vụ bảo vệ môi trường có tính ổn định, lặp đi lặp lại trong các kỳ kế hoạch hoặc trong các năm kế hoạch.
3. Dự án: được hiểu và thống nhất tên gọi chung của đề tài, dự án.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý các dự án, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường
1. Các dự án về bảo vệ môi trường phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt mới đủ điều kiện được giao kế hoạch và dự toán ngân sách để triển khai thực hiện. Trường hợp đặc biệt Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có quyết định riêng.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự kiểm tra kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền và quyết toán kinh phí đã sử dụng, thực hiện chế độ công khai ngân sách theo quy định hiện hành.
3. Dự án, nhiệm vụ chỉ được thanh quyết toán kinh phí khi có đầy đủ các hồ sơ nghiệm thu, biên bản giao nộp sản phẩm hoặc phiếu nhập kho sản phẩm và các chứng từ thanh toán theo quy định.
Điều 4. Phân cấp quản lý dự án, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường và thẩm quyền phê duyệt
1. Phân cấp quản lý dự án, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường
a) Dự án, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường cấp tỉnh:
Dự án, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường cấp tỉnh là dự án, nhiệm vụ chuyên môn được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục thực hiện, có mức đầu tư kinh phí lớn để tập trung giải quyết những nhiệm vụ bảo vệ môi trường có tính cấp bách, liên vùng, quy mô lớn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Dự án, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường cấp ngành:
Dự án, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường cấp ngành là dự án, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định phê duyệt để tập trung giải quyết những nhiệm vụ thường xuyên (công tác thanh kiểm tra về môi trường, công tác quan trắc môi trường, những nhiệm vụ về bảo vệ môi trường của ngành, lĩnh vực,….) của các sở, ngành hay những nhiệm vụ đột xuất liên quan đến các vấn đề môi trường xảy ra do sự cố, thiên tai,….
2. Thẩm quyền phê duyệt:
- Dự án, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường cấp tỉnh: Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Dự án, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường cấp ngành: các đơn vị trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt đối với những dự án, nhiệm vụ dưới 300.000.000đ (Ba trăm triệu đồng). Trường hợp kinh phí dự án, nhiệm vụ từ 300.000.000đ trở lên, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 5. Quy trình xây dựng, quản lý thực hiện các dự án, nhiệm vụ chuyên môn:
Quy trình xây dựng, quản lý và thực hiện các dự án, nhiệm vụ chuyên môn được tiến hành theo các bước sau:
1. Lập, thẩm định và phê duyệt nội dung và dự toán kinh phí.
2. Giao kế hoạch, dự toán và tổ chức thực hiện.
3. Nghiệm thu, quyết toán, giao nộp sản phẩm, kết thúc dự án.
Điều 6. Quy trình xây dựng, quản lý thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên:
Quy trình xây dựng, quản lý và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên được tiến hành theo các bước sau:
1. Lập kế hoạch và dự toán kinh phí.
2. Giao kế hoạch, dự toán và tổ chức thực hiện.
3. Quyết toán cuối năm.
LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT NỘI DUNG VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ
Điều 7. Phê duyệt chủ trương dự án, nhiệm vụ chuyên môn
1. Xác định danh mục các dự án, nhiệm vụ chuyên môn: các đơn vị tùy theo chức năng nhiệm vụ của mình chủ động đề xuất danh mục dự án, nhiệm vụ chuyên môn về bảo vệ môi trường gửi Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 9 hàng năm để thẩm định phê duyệt. Nguyên tắc xác định dựa trên các căn cứ và yêu cầu sau:
- Chiến lược, kế hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh.
- Nhiệm vụ bảo vệ môi trường của ngành, lĩnh vực.
- Các nhiệm vụ chi sự nghiệp môi trường của địa phương theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30 tháng 3 năm 2010 của liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường.
- Các văn bản hướng dẫn khác của trung ương liên quan đến việc sử dụng kinh phí từ nguồn chi sự nghiệp môi trường.
- Giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Hồ sơ đề xuất dự án bao gồm:
a) Công văn đề nghị của các đơn vị kèm theo danh mục các dự án.
b) Đề cương sơ bộ dự án chuyên môn theo mẫu tại mẫu số 01 kèm theo Quy định này.
3. Thẩm định, phê duyệt danh mục dự án chuyên môn.
a) Căn cứ hồ sơ đề xuất dự án chuyên môn, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm định bằng văn bản hoặc tổ chức buổi làm việc do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì.
b) Trên cơ sở ý kiến của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp và lập danh sách các dự án chuyên môn về bảo vệ môi trường (được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên về tính cấp thiết của dự án) trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
c) Quyết định phê duyệt danh mục dự án, nhiệm vụ chuyên môn cho năm kế hoạch (theo Mẫu số 02 kèm theo Quy định này) phải hoàn thành chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hàng năm để đơn vị có căn cứ xây dựng dự án trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Trường hợp đặc biệt, việc phê duyệt bổ sung chủ trương các dự án, nhiệm vụ chuyên môn sau thời điểm trên do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 8. Lập dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường
1. Cơ sở lập dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường a) Đối với các dự án, nhiệm vụ chuyên môn:
- Căn cứ danh mục các dự án, nhiệm vụ chuyên môn đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương, đơn vị được giao chủ trì thực hiện tiến hành xây dựng dự án hoặc lập đề cương chi tiết nhiệm vụ và dự toán kinh phí của dự án, trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt làm căn cứ giao kế hoạch nhiệm vụ và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm để tổ chức thực hiện.
- Đề cương chi tiết phải trình bày rõ ràng, cụ thể, chi tiết, bao gồm đầy đủ các nội dung, hạng mục theo biểu mẫu kèm theo Quy định này (Mẫu số 03). Nội dung cơ ban bao gồm:
i. Sự cần thiết, mục tiêu và nhiệm vụ của dự án, nhiệm vụ: cần nêu rõ cơ sở pháp lý, mục tiêu (mục tiêu tổng thể, mục tiêu cụ thể - nếu có), nhiệm vụ cụ thể của dự án, nhiệm vụ; thời gian thực hiện, địa điểm thực hiện dự án, nhiệm vụ; đơn vị chủ trì dự án, nhiệm vụ, đơn vị thực hiện dự án, nhiệm vụ; chủ nhiệm dự án, nhiệm vụ (nếu có), đơn vị phối hợp thực hiện (nếu có).
ii. Hiện trạng về thông tin tư liệu: nêu rõ đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu vực thực hiện dự án, nhiệm vụ; những thông tin, tư liệu, công việc, các dự án, nhiệm vụ khác đã và đang thực hiện có liên quan và đánh giá cụ thể mức độ sử dụng của từng loại thông tin tư liệu đã có phục vụ cho dự án, nhiệm vụ.
iii. Nội dung chuyên môn: xác định rõ giải pháp kỹ thuật - công nghệ; nội dung và khối lượng công việc cần thực hiện. Nếu dự án, nhiệm vụ thực hiện từ 02 năm trở lên, phải ghi rõ nội dung theo từng năm.
iv. Tổ chức thực hiện: phân công rõ trách nhiệm đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp thực hiện (nếu có); xây dựng kế hoạch chi tiết thời gian thực hiện dự án (từ khi khởi công đến khi hoàn thành dự án).
v. Sản phẩm: xác định rõ số lượng, yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm phải giao nộp; điều kiện đảm bảo tính bền vững của dự án, nhiệm vụ (khả năng quản lý, vận hành, duy trì sau khi dự án kết thúc) và dự kiến hiệu quả về kinh tế - xã hội, môi trường mà dự án, nhiệm vụ sẽ mang lại. Nếu dự án nhiệm vụ thực hiện từ 02 năm trở lên, phải ghi rõ tên sản phẩm theo từng năm.
vi. Dự toán kinh phí:
- Cơ sở lập dự toán bao gồm các văn bản pháp lý được sử dụng để lập dự toán như các quy định, thông tư hướng dẫn, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá sản phẩm, tiêu chuẩn chi và các văn bản khác có liên quan;
- Lập dự toán chi tiết cho từng hạng mục công việc theo khối lượng đã xác định trong thuyết minh và tổng họp kinh phí của toàn bộ dự án, nhiệm vụ;
- Đối với những dự án, nhiệm vụ lớn chưa lập được dự toán chi tiết cho từng hạng mục công việc thì có thể lập khái toán cho các hạng mục công việc chính, trong quá trình triển khai dự án sẽ lập dự toán chi tiết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện;
- Trường hợp dự án, nhiệm vụ cần triển khai thực hiện từ 02 năm trở lên, phải ghi rõ kinh phí cho từng năm.
vii. Nguồn kinh phí: nêu rõ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường và các nguồn khác (nếu có).
viii. Phần phụ lục (nếu có).
b) Đối với các nhiệm vụ thường xuyên:
Căn cứ vào nhiệm vụ, kế hoạch bảo vệ môi trường được giao hàng năm, các cơ quan đơn vị tiến hành xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt làm căn cứ giao kế hoạch nhiệm vụ và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm để tổ chức thực hiện.
2. Dự toán kinh phí được xây dựng chi tiết, theo đúng các định mức kinh tế - kỹ thuật, các chế độ tài chính hiện hành và đúng biểu mẫu quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-BTNMT-BTC ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính.
3. Thời gian lập, xây dựng, trình thẩm định phê duyệt, triển khai thực hiện các dự án, nhiệm vụ:
Thời gian lập, xây dựng, thẩm định, phê duyệy xong trước ngày 10 tháng 7 hàng năm trước năm kế hoạch để Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp gởi Sở Tài chính trước ngày 25 tháng 8 hàng năm.
4. Trường hợp cần có sự thay đổi về tên, mục tiêu, nội dung ... cho phù họp với tình hình thực tế, đơn vị phải làm văn bản trình cơ quan phê duyệt xem xét kèm giải trình chi tiết và phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan phê duyệt mới được triển khai thực hiện.
Điều 9. Tổ chức thẩm định dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường
a) Đối với các dự án, nhiệm vụ chuyên môn:
1. Việc thẩm định đề cương chi tiết và dự toán kinh phí được thẩm định thông qua Hội đồng thẩm định. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thành lập Hội đồng thẩm định để xét duyệt đề cương chi tiết và dự toán kinh phí của từng dự án, nhiệm vụ chuyên môn. Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định dự án chuyên môn theo mẫu tại Mẫu số 04 kèm theo Quy định này.
Sở Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định.
3. Trước khi gửi dự án, nhiệm vụ chuyên môn về Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định, đơn vị phải tiến hành thẩm định ở cấp cơ sở; quy trình thẩm định cấp cơ sở do Thủ trưởng đơn vị quyết định. Kết luận của Hội đồng thẩm định được thể hiện qua Báo cáo kết quả thẩm định cấp cơ sở đề cương chi tiết và dự toán của dự án (Mẫu số 05 kèm theo Quy định này).
b) Đối với các nhiệm vụ thường xuyên:
1. Thủ trưởng ngành thành lập Hội đồng thẩm định cấp cơ sở xét duyệt các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường cấp ngành và đề xuất kinh phí từ nguồn chi sự nghiệp môi trường, quy trình thẩm định cấp cơ sở do Thủ trưởng ngành quyết định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Tài chính thẩm định kinh phí và nội dung thực hiện. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ra Quyết định phê duyệt cho từng nhiệm vụ bảo vệ môi trường cấp ngành.
Điều 10. Hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt dự án, nhiệm vụ chuyên môn
a) Một (01) văn bản đề nghị thẩm định, phê duyệt dự án, nhiệm vụ chuyên môn
c) Năm (05) bộ đề cương chi tiết và dự toán của dự án.
Điều 11. Quy trình thẩm định, phê duyệt dự án, nhiệm vụ chuyên môn
1. Các đơn vị gửi hồ sơ đề nghị thẩm định dự án, nhiệm vụ chuyên môn đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định theo Điều 9 của Quy định này.
2. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định dự án, nhiệm vụ chuyên môn, Sở Tài nguyên và Môi trường, tiến hành rà soát hồ sơ, trường hợp hồ sơ không đủ hoặc không hợp lệ trong thời hạn năm (05) ngày làm việc phải thông báo bằng văn bản cho đơn vị được giao thực hiện dự án hoàn thiện hồ sơ.
3. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 15 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường tố chức thực hiện việc thẩm định đề cương chi tiết và dự toán của dự án, thông báo bằng văn bản về kết quả thẩm định cho đơn vị chủ trì dự án.
4. Căn cứ kết luận của Hội đồng thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp và thông báo kết quả thẩm định cho đơn vị chủ trì dự án. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, đơn vị chủ trì xây dựng dự án tiếp thu, chỉnh sửa dự án và gửi 03 bộ đề cương chi tiết và dự toán của dự án đã chỉnh sửa, bổ sung theo kết luận của Hội đồng thẩm định kèm theo tờ trình (trong đó nêu rõ những nội dung đã tiếp thu chỉnh sửa theo các ý kiến thẩm định và giải trình cụ thể những nội dung bảo lưu không chỉnh sửa) về Sở Tài nguyên và Môi trường.
5. Sau khi nhận được hồ sơ dự án, nhiệm vụ chuyên môn đã chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng thẩm định; trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, dự thảo tờ trình và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kèm theo dự thảo quyết định phê duyệt nội dung và dự toán kinh phí của dự án, nhiệm vụ chuyên môn (Mẫu số 06 kèm theo Quy định này).
GIAO KẾ HOẠCH, DỰ TOÁN VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN, NHIỆM VỤ
Điều 12. Lập kế hoạch và dự toán hàng năm cho các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường
1. Hàng năm, các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh (đơn vị dự toán cấp I) căn cứ vào các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt lập dự toán chi sự nghiệp môi trường thuộc phạm vi trực tiếp quản lý; rà soát dự toán các đơn vị trực thuộc lập và tổng hợp dự toán chi ngân sách năm kế hoạch thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 25 tháng 7. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập kế hoạch bảo vệ môi trường và tổng hợp dự toán chi sự nghiệp môi trường cấp tỉnh gửi Sở Tài chính trước ngày 25 tháng 8 để xem xét, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách cấp tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
2. Nguyên tắc lập kế hoạch và dự toán dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường:
a) Đối với dự án, nhiệm vụ chuyên môn chuyển tiếp và hoàn thành: lập dự toán ngân sách hàng năm căn cứ vào kết quả thực hiện của năm trước, tiến độ triển khai và phân kỳ kinh phí thực hiện dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với dự án chuyên môn mới được phê duyệt: lập dự toán ngân sách cho toàn bộ dự án (nếu dự án chỉ thực hiện trong một năm) hoặc lập cho năm đầu thực hiện (nếu dự án phải triển khai trong nhiều năm).
c) Đối với các nhiệm vụ thường xuyên: Lập dự toán ngân sách căn cứ vào nhiệm vụ được giao hàng năm.
Điều 13. Phân bổ dự toán và giao kế hoạch
1. Căn cứ vào tổng mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường cấp tỉnh được cơ quan có thẩm quyền giao, trên cơ sở dự toán tổng hợp của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính xem xét, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách cùng cấp và tiến hành lập phương án giao dự toán chi sự nghiệp môi trường theo nguyên tắc:
a) Bố trí đủ vốn cho các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường thường xuyên để các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm kế hoạch.
b) Bố trí đủ vốn để thanh toán nợ khối lượng đối với các dự án chuyên môn hoàn thành đã được nghiệm thu nhưng còn thiếu vốn.
c) Bố trí đủ vốn cho các dự án chuyên môn kết thúc trong năm kế hoạch theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
đ) Bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp theo tiến độ thực hiện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Sau khi bố trí theo nguyên tắc nêu trên, số dự toán ngân sách nhà nước còn lại được phân bổ cho các dự án mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 25 tháng 10 để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày 25 tháng 11 hàng năm để triển khai thực hiện trong năm kế hoạch. Trường hợp khả năng ngân sách không đáp ứng đủ thì tập trung cho những dự án trọng điểm, cấp bách theo thứ tự ưu tiên trong danh mục các dự án chuyên môn mới được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao nhiệm vụ chi sự nghiệp môi trường cho từng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh (đơn vị dự toán cấp I) trước ngày 15 tháng 12 năm hiện hành. Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán, các đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm hiện hành.
Điều 14. Tổ chức triển khai thực hiện các dự án, nhiệm vụ
1. Thực hiện dự án bao gồm toàn bộ các công việc từ khi có quyết định phê duyệt dự án, giao kế hoạch và dự toán ngân sách thực hiện cho đến khi hoàn thành toàn bộ dự án.
2. Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách được giao, đơn vị chủ trì dự án, nhiệm vụ triển khai giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc tổ chức đấu thầu thực hiện các hạng mục công việc của dự án, nhiệm vụ đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ kế hoạch và dự toán kinh phí đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Việc giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công được thực hiện theo Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; Thông tư số 105/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
3. Căn cứ văn bản giao nhiệm vụ, đơn đặt hàng hoặc hợp đồng giao thầu thực hiện dự án, nhiệm vụ chuyên môn, đơn vị trực tiếp thực hiện có trách nhiệm triển khai các hạng mục công việc của dự án, nhiệm vụ đảm bảo đúng quy trình, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật; đúng tiến độ thời gian và quản lý chi phí theo đúng tiêu chuẩn, định mức, đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành.
Điều 15. Điều chỉnh, bổ sung dự án chuyên môn
1. Trong quá trình thực hiện dự án chuyên môn, nếu phải thay đổi địa điểm, thay đổi nội dung chuyên môn, thiết kế kỹ thuật - công nghệ do yêu cầu quản lý, hoặc Nhà nước có thay đổi chính sách chế độ thì đơn vị chủ trì dự án chuyên môn phải tiến hành thẩm định cấp cơ sở trước khi lập tờ trình, thuyết minh chi tiết gửi Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh lại nội dung, nhiệm vụ chuyên môn hoặc dự toán kinh phí của dự án. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan tổ chức xem xét, thẩm định về những nội dung điều chỉnh, bổ sung và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt điều chỉnh, bổ sung.
2. Trình tự, thời gian thẩm định, gửi hồ sơ và quyết định phê duyệt điều chỉnh bổ sung theo quy định tại Điều 11 của Quy định này.
3. Trường hợp có lý do chính đáng không thể tiếp tục thực hiện dự án, nhiệm vụ thì đơn vị chủ trì phải có văn bản trình cơ quan phê duyệt dự án, nhiệm vụ xem xét, cho ý kiến. Sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền, đơn vị phải lập đầy đủ hồ sơ sau đây làm cơ sở thanh quyết toán khối lượng công việc đã thực hiện. Bao gồm:
a) Quyết định dừng thực hiện dự án, nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền.
b) Biên bản kiểm tra, xác định khối lượng công việc đã thực hiện của cơ quan có thẩm quyền.
c) Báo cáo quyết toán kinh phí, khối lượng đã thực hiện. d) Các chứng từ kế toán kèm theo.
e) Các văn bản khác có liên quan đến dự án, nhiệm vụ.
KIỂM TRA GIỮA KỲ, NGHIỆM THU, QUYẾT TOÁN, GIAO NỘP SẢN PHẨM VÀ PHÊ DUYỆT HOÀN THÀNH
Điều 16. Chế độ báo cáo, kiểm tra giữa kỳ
1. Chế độ báo cáo: định kỳ 6 tháng và hết năm cơ quan và cá nhân chủ trì thực hiện dự án, nhiệm vụ chuyên môn lập báo cáo về nội dung, tiến độ thực hiện và báo cáo tình hình sử dụng kinh phí (Kèm theo bảng kê chứng từ đã thanh toán với Kho bạc nhà nước) gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài chính để theo dõi, quản lý (báo cáo theo Mẫu số 07 kèm theo Quy định này).
Tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện dự án, nhiệm vụ chuyên môn có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện dự án, nhiệm vụ theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường và cơ quan cấp trên theo phân cấp quản lý.
2. Công tác thanh tra, kiểm tra: Các tổ chức, cá nhân thực hiện dự án, nhiệm vụ chuyên môn chịu sự thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của các đơn vị quản lý nhà nước (theo chức năng và nhiệm vụ được giao) theo quy định để kịp thời chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị thực hiện đúng mục tiêu, nội dung nhiệm vụ, tiến độ kế hoạch và yêu cầu sản phẩm của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 17. Nghiệm thu kết quả thực hiện dự án, nhiệm vụ chuyên môn
Sau khi kết thúc dự án, nhiệm vụ chuyên môn phải tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện để đánh giá những kết quả đạt được về nội dung, tiến độ thực hiện, khối lượng công việc hoàn thành, chưa hoàn thành so với đề cương thuyết minh được duyệt. Công tác nghiệm thu được tổ chức theo hai cấp:
- Nghiệm thu cấp cơ sở: Thủ trưởng cơ quan chủ trì thực hiện dự án, nhiệm vụ chuyên môn thành lập Hội đồng và tiến hành tổ chức công việc nghiệm thu. Kết quả nghiệm thu được lập biên bản và cùng với các hồ sơ có liên quan gửi cho cơ quan chủ quản cấp trên và Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Nghiệm thu chính thức: Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng chuyên ngành cấp tỉnh để tổ chức nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
Điều 18. Trình tự, thủ tục nghiệm thu kết thúc dự án, nhiệm vụ
1. Tổ chức Hội đồng nghiệm thu theo niên độ (đối với dự án, nhiệm vụ thực hiện trên 01 năm):
Hội đồng nghiệm thu theo niên độ do Thủ trưởng đơn vị thực hiện thành lập, quyết định và thực hiện xong trước ngày 15 tháng 01 năm sau để đơn vị thực hiện dự án hoàn tất thủ tục thanh toán với Kho bạc Nhà nước trong thời gian chỉnh lý quyết toán.
2. Tổ chức Hội đồng nghiệm thu kết thúc dự án, nhiệm vụ:
- Hội đồng nghiệm thu kết thúc dự án, nhiệm vụ do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập quyết định. Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định dự án chuyên môn theo mẫu tại mẫu số 08 kèm theo Quy định này.
- Thành phần của Hội đồng nghiệm thu dự án, nhiệm vụ chuyên môn gồm có lãnh đạo cơ quan quản lý môi trường (Sở Tài nguyên và Môi trường), đại điện Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và đại diện của các cơ quan quản lý có liên quan trực tiếp đến vấn đề môi trường của dự án, các chuyên gia, trong đó có: một (01) Chủ tịch Hội đồng, trường hợp cần thiết có thêm một Phó chủ tịch Hội đồng; một (01) Ủy viên thư ký và một số Ủy viên có chuyên môn về quản lý, kỹ thuật, kế hoạch, tài chính phù hợp với các lĩnh vực của dự án, nhiệm vụ được nghiệm thu.
Sở Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nghiệm thu.
3. Hồ sơ nghiệm thu kết thúc dự án, nhiệm vụ, gồm:
a) Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu.
b) Bản sao quyết định phê duyệt nội dung chuyên môn và dự toán kinh phí dự án, nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền.
c) Báo cáo tình hình thực hiện dự án, nhiệm vụ theo nội dung và dự toán đã được phê duyệt.
d) Biên bản nghiệm thu các sản phẩm trung gian của Thủ trưởng các đơn vị chủ trì, Chủ tài khoản đơn vị dự toán các cấp với đối tác (đối với dự án, nhiệm vụ thực hiện trên 01 năm).
đ) Hồ sơ nghiệm thu theo niên độ (giai đoạn) và văn bản xác nhận khối lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành theo từng năm kế hoạch của cấp quản lý (đối với dự án, nhiệm vụ thực hiện trên 01 năm).
e) Ý kiến đánh giá, xác nhận của tổ chức, đơn vị liên quan nơi sẽ tiếp nhận, sử dụng sản phẩm (nếu có).
g) Các sản phẩm chính của dự án, nhiệm vụ và các tài liệu khác có liên quan.
Điều 19. Thời gian lập, thẩm tra hồ sơ nghiệm thu dự án, nhiệm vụ hoàn thành
1. Chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày làm việc sau khi hoàn thành tất cả các hạng mục công việc, đơn vị chủ trì thực hiện dự án có trách nhiệm lập hồ sơ nghiệm thu tổng thể (toàn bộ) dự án gửi cơ quan có thẩm quyền nghiệm thu dự án theo quy định;
2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc (kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức Hội đồng nghiệm thu thẩm tra hồ sơ nghiệm thu và xác nhận kết quả dự án hoàn thành theo quy định để làm căn cứ quyết toán dự án hoàn thành.
3. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi họp Hội đồng nghiệm thu dự án, nhiệm vụ, đơn vị chủ trì có trách nhiệm sửa chữa, bổ sung, hoàn thiện các sản phẩm theo ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng.
4. Sau khi hoàn thiện các sản phẩm, đơn vị chủ trì có văn bản báo cáo kết quả dự án, nhiệm vụ hoàn thành về Sở Tài nguyên và Môi trường nêu rõ những nội dung đã sửa chữa hoàn thiện; các nội dung bổ sung thêm; các nội dung đề nghị được bảo lưu, kèm theo 01 bộ sản phẩm đã hoàn thiện và hồ sơ nghiệm thu để thẩm định, xác nhận dự án, nhiệm vụ hoàn thành.
Điều 20. Quyết toán dự án, nhiệm vụ
1. Khối lượng hoàn thành:
Khối lượng nhiệm vụ công việc dự án chuyên môn quyết toán theo niên độ là những sản phẩm hoặc bước công việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong dự án thuộc phạm vi kế hoạch giao, đã được nghiệm thu ở các cấp và bàn giao cho đơn vị sử dụng (nếu là sản phẩm trung gian) hoặc nộp vào lưu trữ (nếu là sản phẩm cuối cùng), có đầy đủ hồ sơ theo quy định.
2. Giá trị quyết toán:
a) Đối với hạng mục công việc có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá: giá trị quyết toán được xác định bằng khối lượng công việc hoàn thành nhân (x) đơn giá dự toán được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định.
b) Đối với hạng mục công việc chưa có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá: giá trị quyết toán được xác định theo chứng từ thực tế và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành nhưng không vượt quá giá trị dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 21. Giao nộp sản phẩm dự án, nhiệm vụ chuyên môn
1. Tất cả kết quả dự án, nhiệm vụ sau khi đã được sửa chữa, hoàn thiện theo ý kiến của Hội đồng nghiệm thu được kiểm tra kỹ thuật và quy cách theo quy định đều được giao nộp về cơ quan lưu trữ trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để quản lý, lưu trữ. Hồ sơ giao nộp gồm có: 01 bản in và 01 bản mềm trên đĩa CD; hình ảnh sản phẩm (nếu có); 01 báo cáo tóm tắt nội dung nhiệm vụ môi trường đã hoàn thành.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm quản lý toàn bộ hồ sơ, tài liệu và tổ chức phổ biến, áp dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ môi trường vào thực tiễn.
Điều 22. Phê duyệt dự án, nhiệm vụ hoàn thành
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc (kể từ khi nhận đủ hồ sơ đã hoàn chỉnh, bổ sung theo ý kiến của Hội đồng nghiệm thu), Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ nghiệm thu và xác nhận kết quả dự án, nhiệm vụ đã hoàn thành.
2. Chậm nhất là 05 ngày sau khi được Sở Tài nguyên và Môi trường (cơ quan ra quyết định nghiệm thu) xác nhận kết quả dự án, nhiệm vụ hoàn thành và giao nộp sản phẩm vào lưu trữ theo quy định, cấp cơ sở hoặc đơn vị chủ trì dự án, nhiệm vụ phải lập báo cáo kết thúc dự án nhiệm vụ gửi cơ quan phê duyệt thuyết minh và dự toán dự án, nhiệm vụ để xem xét, phê duyệt hoàn thành. Thời gian phê duyệt khối lượng hoàn thành các dự án, nhiệm vụ trước ngày 15 tháng 12 năm ngân sách.
3. Báo cáo tổng kết dự án, nhiệm vụ cần:
a) Nêu khái quát quá trình thực hiện dự án, nhiệm vụ, so sánh giữa khối lượng đã được nghiệm thu và giá trị sản phẩm đã quyết toán so với khối lượng và giá trị dự toán được phê duyệt, thuyết minh những thay đổi và phát sinh trong quá trình thực hiện dự án, nhiệm vụ.
b) Đánh giá mức độ hoàn thành so với mục tiêu, yêu cầu của sản phẩm của dự án, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Đánh giá tác động của dự án, nhiệm vụ tới công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và hiệu quả về kinh tế, xã hội.
Báo cáo tổng hợp dự án, nhiệm vụ thực hiện theo (Mẫu số 09) kèm theo Quy định này.
4. Khối lượng dự án, nhiệm vụ đã hoàn thành và toàn bộ khối lượng sản phẩm hoặc công việc đã nghiệm thu theo bước công việc hoặc theo từng năm kế hoạch đã bàn giao cho đơn vị khai thác sử dụng (nếu là sản phẩm chuyển tiếp) hoặc nộp vào cơ quan lưu trữ (nếu là sản phẩm hoàn thành) theo quy định.
5. Cơ quan phê duyệt dự án, nhiệm vụ sẽ phê duyệt dự án, nhiệm vụ hoàn thành. Mẫu quyết định phê duyệt dự án, nhiệm vụ hoàn thành (Mẫu số 10) kèm theo Quy định này.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ TRIỂN KHAI CÁC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ MÔI TRƯỜNG
Điều 23. Quy định về quản lý kinh phí chi sự nghiệp môi trường
1. Sử dụng kinh phí chi sự nghiệp môi trường: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cá nhân được giao trực tiếp chủ trì thực hiện dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường phải chịu trách nhiệm quản lý chi tiêu chặt chẽ, có hiệu quả, đảm bảo tính chính xác và chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ kế toán tài chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; chế độ, định mức chi cho các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo quy định tại Thông tư số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30 tháng 3 năm 2010 của liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan.
Đối với kinh phí chi cho hoạt động phục vụ công tác quản lý của cơ quan có thẩm quyền đối với dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường thực hiện theo Quyết định số 45/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí các đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách thực hiện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Trường hợp đến ngày 31 tháng 12 còn dư kinh phí dự toán thực hiện nhiệm vụ môi trường chưa sử dụng hoặc tạm ứng kinh phí chưa đủ điều kiện quyết toán, cơ quan chủ trì có văn bản giải trình rõ nguyên nhân và đề nghị chuyển kinh phí sang năm sau gửi Sở Tài chính trước ngày 31 tháng 01 của năm sau (có xác nhận của Kho bạc nhà nước nơi đơn vị giao dịch để xem xét chuyển số kinh phí chưa sử dụng hết sang năm sau theo chế độ quy định, đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, kiểm tra.
1. Tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện dự án, nhiệm vụ môi trường:
- Tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả các dự án, nhiệm vụ môi trường đã được giao.
- Quản lý sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ và có hiệu quả số kinh phí được cấp để thực hiện dự án, nhiệm vụ môi trường theo quy định của Nhà nước.
- Giao nộp đầy đủ báo cáo kết quả thực hiện dự án, nhiệm vụ môi trường và các tài liệu khác có liên quan cho Sở Tài nguyên và môi trường.
2. Sở, ban, ngành chủ quản:
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính trong việc theo dõi, kiểm tra quá trình tổ chức thực hiện và đánh giá, nghiệm thu dự án, nhiệm vụ môi trường do các cơ quan thuộc ngành mình thực hiện.
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả và hiệu quả của các dự án, nhiệm vụ môi trường được triển khai tại ngành mình.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan trong việc xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nội dung kế hoạch bảo vệ môi trường hàng năm của tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan trong việc kiểm tra quá trình tổ chức thực hiện, tình hình sử dụng kinh phí và đánh giá, nghiệm thu dự án, nhiệm vụ môi trường theo quy định hiện hành.
- Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện dự án, nhiệm vụ môi trường.
- Xây dựng và ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định dự án, nhiệm vụ môi trường cấp tỉnh; Hội đồng nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện dự án, nhiệm vụ môi trường cấp tỉnh.
4. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành có liên quan trong việc xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nội dung kế hoạch bảo vệ môi trường hàng năm của tỉnh.
- Cấp phát kinh phí kịp thời, đúng quy định cho các cơ quan chủ trì thực hiện dự án, nhiệm vụ môi trường.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thanh quyết toán kinh phí đã cấp cho các cơ quan chủ trì thực hiện dự án, nhiệm vụ môi trường.
- Cơ quan, đơn vị, cá nhân chủ trì thực hiện các dự án, nhiệm vụ đạt kết quả xuất sắc, áp dụng, nhân rộng vào thực tiễn, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét khen thưởng.
- Cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền quản lý dự án, nhiệm vụ môi trường của tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao thực hiện dự án, nhiệm vụ môi trường của tỉnh nếu vi phạm Quy định này thì tùy tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình triển khai nếu có gì khó khăn, vướng mắc, các đơn vị cần phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
- 1 Quyết định 52/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về quản lý dự án, nhiệm vụ từ nguồn chi sự nghiệp môi trường cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2 Quyết định 52/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2013/QĐ-UBND về quản lý dự án, nhiệm vụ từ nguồn chi sự nghiệp môi trường cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1 Quyết định 1415/QĐ-UBND phê duyệt dự toán chi tiết và nội dung chi sự nghiệp môi trường năm 2014 do tỉnh Bình Định ban hành
- 2 Quyết định 27A/2012/QĐ-UBND về thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3 Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND bổ sung mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 4 Quyết định 56/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường áp dụng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 5 Quyết định 43/2011/QĐ-UBND quy định về phân vùng phát thải khí thải, xả nước thải theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 6 Thông tư liên tịch 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7 Thông tư 105/2008/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 39/2008/QĐ-TTg về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đề tài, dự án khoa học công nghệ sử dụng ngân sách thực hiện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 9 Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BTNMT-BTC hướng dẫn lập dự toán công tác bảo vệ môi trường thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính ban hành
- 10 Quyết định 39/2008/QĐ-TTg về quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 12 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 14 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 1 Quyết định 56/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường áp dụng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2 Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND bổ sung mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 3 Quyết định 27A/2012/QĐ-UBND về thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4 Quyết định 43/2011/QĐ-UBND quy định về phân vùng phát thải khí thải, xả nước thải theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 5 Quyết định 1415/QĐ-UBND phê duyệt dự toán chi tiết và nội dung chi sự nghiệp môi trường năm 2014 do tỉnh Bình Định ban hành