Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 2317/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 21 tháng 12 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH BẮC KẠN

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013;

Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ Quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;

Căn cứ Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ Quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;

Căn cứ Quyết định số 1942/QĐ-UBND ngày 30/10/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1675/QĐ-UBND ngày 20/10/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về thành lập Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Kạn;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 155/TTr-SNN ngày 16/11/2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1745/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Kạn.

Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Quỹ phòng, chống thiên tai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Thị Minh Hoa

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2317/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vị điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vị điều chỉnh: Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Kạn (sau đây được gọi là Quỹ).

2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân Việt Nam; các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai tại địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ

1. Việc quản lý và sử dụng Quỹ phải đảm bảo đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả.

2. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.

Chương II

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ

Điều 3. Nhiệm vụ của bộ máy quản lý Quỹ

- Vận động, tiếp nhận, quản lý các khoản đóng góp bắt buộc; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài cho công tác phòng, chống thiên tai;

- Quản lý, tổng hợp kế hoạch thu, kế hoạch chi, nộp Quỹ hằng năm của các đơn vị, địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

- Xuất Quỹ sau khi có Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Công khai kế hoạch thu và kết quả thu với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; quyết toán thu, chi hằng năm với cơ quan tài chính nhà nước có thẩm quyền;

- Báo cáo quyết toán việc thu, chi Quỹ năm trước với Ủy ban nhân dân tỉnh vào quý I năm sau;

- Hướng dẫn chi tiết trong việc lập kế hoạch thu, chi Quỹ.

Điều 4. Giám đốc Quỹ

1. Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.

2. Giám đốc Quỹ có nghĩa vụ và quyền hạn sau

- Đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm vi điều hành tác nghiệp của Quỹ;

- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của Quỹ phù hợp với quy định tại Quy chế hoạt động và các quy định khác có liên quan;

- Chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan, đơn vị; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân các xã, phường, thị trấn (Ủy ban nhân dân cấp xã) lập kế hoạch thu, nộp Quỹ hằng năm theo quy định;

- Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các hoạt động của Quỹ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy nhiệm.

Điều 5. Trách nhiệm của Phó Giám đốc Quỹ, bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ

1. Phó Giám đốc Quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý điều hành các hoạt động của Quỹ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ.

2. Bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ thực hiện các hoạt động của Quỹ theo quy định.

Điều 6. Đối tượng và mức đóng góp

1. Đối với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn

Mức đóng góp bắt buộc một năm là hai phần vạn trên tổng giá trị tài sản hiện có tại địa phương theo báo cáo tài chính hằng năm nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.

2. Công dân Việt Nam cư trú tại địa phương từ đủ 18 tuổi đến hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp như sau:

a) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước đóng 01 ngày lương/người/năm theo mức lương cơ bản sau khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp.

b) Người lao động trong các doanh nghiệp đóng 01 ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng.

c) Người lao động khác, trừ các đối tượng đã được quy định tại điểm a, điểm b khoản này, đóng 15.000 đồng/người/năm.

3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp tự nguyện cho Quỹ.

Điều 7. Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp

1. Đối tượng được miễn đóng góp

- Thương binh, bệnh binh và những người được hưởng chính sách như thương binh;

- Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của liệt sỹ;

- Quân nhân làm nghĩa vụ trong lực lượng vũ trang, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí;

- Sinh viên, học sinh đang theo học tập trung dài hạn tại các trường đại học, cao đẳng, trung học, dạy nghề;

- Người khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; người mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên;

- Người đang trong giai đoạn thất nghiệp hoặc không có việc làm từ 06 tháng trong 01 năm trở lên;

- Thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo; thành viên thuộc hộ gia đình bị thiệt hại nặng nề do thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn; thành viên thuộc hộ gia đình ở các xã đặc biệt khó khăn, các xã khu vực III thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung các văn bản nêu trên (nếu có);

- Hợp tác xã không có nguồn thu;

- Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhả xưởng, thiết bị; phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn tổng giá trị tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 05 ngày trở lên.

2. Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng góp

Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ.

Điều 8. Thẩm quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn và thời gian miễn, giảm, tạm hoãn

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn, giảm, tạm hoãn đối với các đối tượng được quy định tại Điều 7, Quy chế này.

2. Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ.

Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức xét mức và thời gian miễn, tạm hoãn các đối tượng được quy định tại Điều 7 Quy chế này và gửi Quỹ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định mức và thời gian miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ; trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn do thiệt hại thiên tai, tổ chức, cá nhân phải báo cáo thiệt hại, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét miễn, giảm, tạm hoãn (nếu đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ, mà sau đó được xét miễn, giảm, tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp năm sau).

Điều 9. Lập kế hoạch thu Quỹ

1. Hằng năm, căn cứ đối tượng phải nộp và mức đóng góp, đối tượng được miễn giảm, tạm hoãn đóng góp theo quy định. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn; các cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương quản lý đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã lập kế hoạch thu Quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Lập kế hoạch thu Quỹ (kể cả các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ hằng năm) được quy định như sau:

a) Các cơ quan, đơn vị; các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn (do Cục Thuế quản lý); các cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương quản lý đóng trên địa bàn thành phố Bắc Kạn lập kế hoạch thu Quỹ và các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp quỹ và gửi về cơ quan quản lý Quỹ trước ngày 15 tháng 01 hằng năm.

b) Các cơ quan, đơn vị trực thuộc huyện, thành phố; các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn huyện (do Chi cục Thuế quản lý); các cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương quản lý đóng trên địa bàn huyện, thành phố lập kế hoạch thu Quỹ và các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp quỹ và gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 15 tháng 01 hằng năm.

c) Ủy ban nhân dân cấp xã lập kế hoạch thu Quỹ các đối tượng do mình quản lý và các đối tượng khác quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 6 và tổng hợp các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp quỹ và gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 15 tháng 01 hằng năm.

d) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp kế hoạch thu quỹ và các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp quỹ và gửi về cơ quan quản lý Quỹ trước ngày 30 tháng 01 hằng năm để tổng hợp.

3. Người đứng đầu các cơ, đơn vị quy định tại điểm a, b, c, khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, chính xác của kế hoạch thu Quỹ và các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp quỹ hằng năm thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị mình quản lý.

4. Quỹ phòng, chống thiên tai tổng hợp kế hoạch thu Quỹ và các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu Quỹ trước ngày 30 tháng 3 hằng năm.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, thông báo kế hoạch thu Quỹ đối với từng cơ quan, đơn vị có liên quan.

6. Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế cấp huyện có trách nhiệm phối hợp trong việc hỗ trợ thu quỹ, lập kế hoạch thu Quỹ và cung cấp thông tin tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài chính hằng năm đối với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn cho Quỹ và Ủy ban nhân dân cấp huyện để phục vụ công tác xây dựng kế hoạch, đôn đốc và giám sát thu, nộp Quỹ.

Điều 10. Tổ chức thu, nộp Quỹ

1. Căn cứ quyết định phê duyệt kế hoạch thu Quỹ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo kế hoạch thu đối với từng cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn quản lý.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Quỹ, phòng chống thiên tai tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện công tác thu Quỹ, cụ thể:

a) Giám đốc Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh chịu trách nhiệm thu tiền đóng góp Quỹ đối với các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh; các cơ quan, đơn vị Trung ương, lực lượng vũ trang đóng trên địa thành phố Bắc Kạn; các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn do Cục Thuế tỉnh quản lý. Tài khoản Quỹ được mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để quản lý thu Quỹ.

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thu tiền đóng góp Quỹ đối với các cơ quan, tổ chức cấp huyện và các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn do Chi cục Thuế quản lý. Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan Thường trực có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, đôn đốc công tác thu Quỹ trên địa bàn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện để theo dõi riêng khoản thu Quỹ. Chủ tài khoản cấp huyện là Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.

Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp số thu tiền Quỹ và chuyển vào tài khoản Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh.

c) Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm thu của các cơ quan, tổ chức cấp xã và tổ chức thu tiền đóng góp Quỹ của các đối tượng lao động khác trên địa bàn (trừ các đối tượng là người đang lao động, làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước, hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp,… quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này).

Ủy ban nhân dân cấp xã được để lại 03% số thu thực tế để chi thù lao cho lực lượng trực tiếp đi thu, các chi phí hành chính phát sinh đến công tác thu, số tiền còn lại chuyển vào tài khoản cấp huyện.

d) Khi thu phải có phiếu thu theo mẫu quy định của Bộ Tài chính (Mẫu số 01 ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính). Ủy ban nhân dân cấp xã, kết thúc năm ngân sách, trường hợp không sử dụng hết 03% số thu thực tế để lại, Ủy ban nhân dân cấp xã nộp về tài khoản cấp huyện tổng hợp chuyển vào tài khoản Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh

Việc phân cấp và giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã sử dụng nguồn thu từ Quỹ phòng chống thiên tai thực hiện khi có Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp.

3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn chịu trách nhiệm thu đúng, thu đủ của các cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị, tổ chức mình quản lý theo mức quy định và chuyển vào tài khoản Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh hoặc vào tài khoản cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.

4. Các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp tự nguyện cho Quỹ nộp vào tài khoản Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh hoặc vào tài khoản cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.

5. Thời hạn nộp Quỹ

a) Đối với cá nhân nộp một lần trước 30 tháng 5 hằng năm.

b) Đối với tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước 30 tháng 5, số còn lại nộp trước 30 tháng 10 hằng năm.

6. Sau 15 ngày kết thúc mỗi đợt thu, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo và chuyển số tiền đã thu được vào tài khoản cấp huyện được ủy quyền. Hằng tháng, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ số tiền thu được, lập báo cáo và chuyển số tiền đã thu được vào tài khoản Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh.

7. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, chính xác của kế hoạch thu Quỹ và các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ hằng năm thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cấp mình quản lý.

Điều 11. Lập kế hoạch, dự toán kinh phí chi Quỹ

1. Trên cơ sở thiệt hại do thiên tai gây ra, đối chiếu với quy định chi tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019, khoản 3 Điều 9 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ

a) Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai cấp huyện, cấp xã chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tổng hợp thiệt hại, lập biên bản đánh giá hiện trạng, đề xuất giải pháp khắc phục, nhu cầu hỗ trợ từ nguồn thu Quỹ phòng, chống thiên tai gửi về cơ quan Quản lý quỹ để tổng hợp tham mưu, báo cáo theo quy định.

b) Khi có phân cấp sử dụng nguồn thu từ Quỹ, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã chủ động thực hiện nhiệm vụ phòng chống thiên tai, trường hợp thiên tai diễn ra trên diện rộng với mức độ thiệt hại lớn, nghiêm trọng các địa phương đã sử dụng hết nguồn thu Quỹ được phân cấp để lại và nguồn không còn khả năng cân đối từ nguồn dự phòng để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, tổ chức liên quan tổng hợp thiệt hại và đề xuất hỗ trợ gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan Thường trực phòng, chống thiên tai tỉnh).

2. Cơ quan Thường trực phòng, chống thiên tai tỉnh chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành rà soát, kiểm tra, lập biên bản thống nhất với các đơn vị, địa phương liên quan, đề xuất giải pháp khắc phục và nhu cầu hỗ trợ từ Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 12. Báo cáo, phê duyệt quyết toán

1. Các cơ quan, đơn vị tiếp nhận kinh phí hỗ trợ từ Quỹ phòng, chống thiên tai chịu trách nhiệm quyết toán với Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm quyết toán kết quả thu, chi Quỹ trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý, gửi báo cáo về Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện trước 15/02 năm sau để thẩm tra theo quy định.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định báo cáo quyết toán thu, chi của cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý và lập báo cáo kết quả thu, chi Quỹ trên địa bàn cấp huyện gửi Quỹ phòng, chống thiên tai trước ngày 28/02 năm sau.

4. Quỹ có trách nhiệm chỉ đạo bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ lập báo cáo quyết toán thu, chi thuộc Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh quản lý

a) Trước ngày 15/3 năm sau, lập báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ gửi Sở Tài chính để thẩm định đồng thời báo cáo quyết toán niên độ ngân sách hằng năm.

b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính theo quy định hoặc đột xuất khi có yêu cầu.

Điều 13. Công khai nguồn thu, chi Quỹ

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày kể từ ngày hoàn thành công việc thu nộp.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải công khai kết quả thu nộp, danh sách người lao động đã đóng Quỹ trên địa bàn xã; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi. Hình thức công khai: Báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hằng năm; niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân, Nhà Văn hóa các thôn, tổ và thông báo trên phương tiện truyền thanh xã.

3. Quỹ phòng, chống thiên tai của tỉnh công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện, thành phố; báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa bàn cấp huyện. Hình thức công khai: Niêm yết tại trụ sở Quỹ; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng góp Quỹ; công khai trên website của cơ quan Quỹ.

Điều 14. Cơ sở vật chất, trang thiết bị

Quỹ được sử dụng các trang thiết bị, cơ sở vật chất của Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để thực hiện nhiệm vụ, ngoài ra, được trang thiết bị các cơ sở vật chất thiết yếu khác để đảm bảo phục vụ công tác quản lý và sử dụng Quỹ phòng ,chống thiên tai theo quy định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan

1. Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể của tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thu, nộp Quỹ tại cơ quan, đơn vị mình theo quy định.

2. Quỹ phòng, chống thiên tai, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện Quy chế này; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức thu, nộp Quỹ theo quy định tại Quy chế này.

Điều 16. Đề xuất sửa đổi, bổ sung

Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc hoặc nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ, Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh thống nhất với các cơ quan, đơn vị liên quan, báo cáo, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.