- 1 Quyết định 34/2014/QĐ-UBND về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2 Quyết định 67/2014/QĐ-UBND Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4 Thông tư 07/2017/TT-BTP quy định về điểm số, hướng dẫn cách tính điểm chỉ tiêu tiếp cận pháp luật, Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật và nội dung về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5 Thông tư 03/2018/TT-BTP quy định về Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 6 Quyết định 14/2019/QĐ-TTg về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 3147/QĐ-BTP năm 2018 về Chương trình khung bồi dưỡng nghiệp vụ đối với báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 8 Chương trình phối hợp 162/CTPH-TANDTC-BTP năm 2019 về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở giữa Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp giai đoạn 2019-2023
- 1 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 2 Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 3 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4 Quyết định 619/QĐ-TTg năm 2017 Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2017 Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7 Quyết định 1521/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 80-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 2658/QĐ-BTP năm 2020 về Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021 do Bộ Tư pháp ban hành
- 9 Quyết định 34/2014/QĐ-UBND về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 10 Quyết định 67/2014/QĐ-UBND Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 11 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 12 Thông tư 07/2017/TT-BTP quy định về điểm số, hướng dẫn cách tính điểm chỉ tiêu tiếp cận pháp luật, Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật và nội dung về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 13 Thông tư 03/2018/TT-BTP quy định về Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 14 Quyết định 14/2019/QĐ-TTg về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Quyết định 3147/QĐ-BTP năm 2018 về Chương trình khung bồi dưỡng nghiệp vụ đối với báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 16 Chương trình phối hợp 162/CTPH-TANDTC-BTP năm 2019 về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở giữa Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp giai đoạn 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 233/QĐ-UBND | Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 27 tháng 01 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Hòa giải ở cơ sở ngày 20 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021;
Căn cứ Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 2658/QĐ-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 17/TTr-STP ngày 05 tháng 01 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2021.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, thành viên Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT; HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ; XÂY DỰNG CẤP XÃ ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 233/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
1. Thực hiện có chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ được giao cần thực hiện trong năm 2021 theo Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân; Luật PBGDPL; Luật Hòa giải ở cơ sở và tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số: 14/2019/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật; 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 ban hành Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017-2021 năm 2021 trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước, phát hiện, nhân rộng các mô hình, cách làm mới có hiệu quả; phát huy tinh thần trách nhiệm tự học tập, tìm hiểu pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và người dân; nâng cao ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật trong xã hội.
1. Quán triệt đầy đủ chủ trương, chính sách của Đảng; quy định của pháp luật về công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật; bám sát các nhiệm vụ trọng tâm của ngành Tư pháp và nhiệm vụ chính trị của tỉnh năm 2021.
2. Xác định rõ nội dung công việc, tiến độ, kết quả thực hiện các nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; phát huy vai trò tham mưu, tư vấn của Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp, của cơ quan thường trực Hội đồng, tổ chức (cán bộ) pháp chế, đơn vị được giao nhiệm vụ PBGDPL; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, bảo đảm sự phối hợp, lồng ghép các hoạt động.
3. Phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực và nhu cầu xã hội, bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, thiết thực, chất lượng, hiệu quả, hướng về cơ sở; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; đa dạng hóa, huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội tham gia công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
I. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Thực hiện có chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ được giao cần thực hiện trong năm 2021 theo Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân; Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành; chú trọng công tác quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật; tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức PBGDPL phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực được giao quản lý; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong PBGDPL; huy động các nguồn lực tham gia PBGDPL.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
2. Tăng cường truyền thông về PBGDPL; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL gắn với triển khai có hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL giai đoạn 2019-2021”, tập trung xây dựng Cổng Thông tin điện tử PBGDPL; cập nhật, nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật; đổi mới, cải tiến chuyên mục PBGDPL trên Cổng/Trang tin PBGDPL của bộ, ngành, địa phương; tăng cường ứng dụng mạng xã hội trong công tác PBGDPL.
- Cơ quan chủ trì: UBND tỉnh.
- Cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh và các sở, ban, ngành đoàn thể, địa phương có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
3. Phổ biến chính sách, pháp luật bằng các hình thức phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, bám sát nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 theo nhiệm vụ công tác trọng tâm; nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của từng sở, ngành, đoàn thể địa phương, tập trung vào các luật, pháp lệnh, văn bản mới thông qua năm 2020 và năm 2021; các dự thảo chính sách, pháp luật có tác động lớn đến xã hội; các văn bản, quy định có liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp; các quy định pháp luật phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026; biển, đảo; cải cách hành chính; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tội phạm, ma túy, dịch bệnh, thiên tai; hỗ trợ khởi nghiệp; khiếu nại, tố cáo; bảo vệ môi trường; an toàn vệ sinh thực phẩm; phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; an toàn giao thông đường bộ; vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội; các điều ước quốc tế ký kết giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên; Công ước, điều ước quốc tế, các Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam đã tham gia ký kết có liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
4. Thực hiện công tác PBGDPL cho các đối tượng đặc thù theo Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012, trọng tâm là người dân vùng dân tộc thiểu số, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn; người lao động trong doanh nghiệp; nạn nhân bị bạo lực gia đình, người khuyết tật; người đang chấp hành hình phạt tù, người đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
5. Phối hợp với Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình phối hợp số 269/CTPH-STP-HLHPN ngày 08/2/2018 thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; trợ giúp pháp lý; tư vấn pháp luật cho phụ nữ; hòa giải ở cơ sở và lồng ghép giới trong xây dựng pháp luật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2018-2022
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
6. Củng cố, kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL và Tổ Thư ký của Hội đồng; phát huy vai trò và nâng cao trách nhiệm của từng thành viên trong tham mưu, chỉ đạo triển khai công tác PBPDPL.
- Cơ quan chủ trì: UBND tỉnh; UBND cấp huyện.
- Cơ quan tham mưu thực hiện: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan có đại diện tham gia Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh và cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2021 khi thành viên Hội đồng thay đổi đơn vị công tác, nghỉ hưu...
7. Tiếp tục rà soát, kiện toàn đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật mới và kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL gắn với quản lý, sử dụng có hiệu quả đội ngũ này trong công tác PBGDPL (Tổ chức Cuộc thi Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật giỏi toàn quốc về pháp luật phòng, chống tham nhũng; Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng PBGDPL, nhất là kỹ năng PBGDPL cho đối tượng đặc thù gắn với thực hiện Chương trình khung bồi dưỡng nghiệp vụ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật (ban hành kèm theo Quyết định 3147/QĐ-BTP ngày 28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp); xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số).
- Cơ quan chủ trì: UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Cơ quan tham mưu thực hiện: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp-Hộ tịch cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021
8. Tăng cường công tác PBGDPL trong nhà trường và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; chú trọng đổi mới nội dung, hình thức giảng dạy, học tập môn pháp luật và giáo dục công dân theo hướng tiên tiến, phù hợp; đồng thời thực hiện có chất lượng các hoạt động PBGDPL ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp; hưởng ứng, tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên các trường trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đủ điều kiện tích cực tham gia các Cuộc thi tìm hiểu pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện đối với các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Sở Lao động-Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan; UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
9. Hướng dẫn, tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2021 theo Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012 đi vào chiều sâu, thiết thực gắn với thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của các sở, ngành, địa phương
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn triển khai.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, lực lượng vũ trang; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2021, cao điểm vào quý IV năm 2021.
10. Thực hiện tổng hợp, đánh giá, chấm điểm công tác PBGDPL; xây dựng báo cáo kết quả 03 năm thực hiện Thông tư số 03/2018/TT-BTP ngày 10/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL
- Cơ quan chủ trì: UBND tỉnh.
- Cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương có liên quan
- Thời gian thực hiện: Quý I và Quý II năm 2021.
11. Xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật theo Quyết định số 14/2019/QĐ-TTg ngày 13/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ, trọng tâm là xây dựng Tủ sách pháp luật điện tử quốc gia gắn với thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL giai đoạn 2019-2021”.
- Cơ quan chủ trì: UBND tỉnh; UBND cấp huyện.
- Cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan
- Thời gian thực hiện: Theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp
12. Tiếp tục đổi mới và đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật.
12.1. Tổ chức các hội thi, cuộc thi tìm hiểu pháp luật
Các cơ quan, đơn vị, địa phương tùy theo tình hình và yêu cầu nhiệm vụ công tác, chủ động tổ chức hội thi, cuộc thi tìm hiểu pháp luật tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình, khuyến khích áp dụng công nghệ thông tin, hình thức sân khấu hóa, kết hợp với các loại hình văn hóa, văn nghệ quần chúng tại cơ sở để thu hút nhiều đối tượng tham gia, tạo nên phong trào sôi nổi về tìm hiểu pháp luật trong mọi tầng lớp Nhân dân.
- Cơ quan thực hiện: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
12.2. Biên soạn, phát hành các tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật
- Cơ quan thực hiện: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
12.3. PBGDPL trên sóng phát thanh-truyền hình, trang tin điện tử, bản tin, tạp chí của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh và hệ thống loa truyền thanh cơ sở.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh-Truyền hình Bà Rịa-Vũng Tàu, Đài Truyền thanh cấp huyện, Báo Bà Rịa-Vũng Tàu, các sở, ban, ngành có trang thông tin điện tử và xuất bản bản tin, tạp chí; UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
12.4. Triển khai có hiệu quả các hình thức PBGDPL khác
Trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tế, các đơn vị, địa phương chủ động lựa chọn các hình thức tuyên truyền phù hợp như: Tổ chức hội nghị; lồng ghép PBGDPL trong các cuộc họp giao ban, họp cơ quan, họp chi bộ, họp tổ dân cư; lồng ghép trong việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, phong trào “Xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, các phong trào phát triển kinh tế-xã hội, xóa đói giảm nghèo; qua hoạt động hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo...
- Cơ quan thực hiện: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
13. Triển khai thực hiện Chương trình, các Đề án về PBGDPL
Các cơ quan, đơn vị, địa phương được phân công chủ trì thực hiện Chương trình, các Đề án về PBGDPL có trách nhiệm chủ động tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai năm 2021; lồng ghép thực hiện có hiệu quả Chương trình, các Đề án với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và các chương trình, kế hoạch khác có liên quan của cơ quan, đơn vị, địa phương.
13.1. Tiếp tục triển khai các Đề án thuộc Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017-2021 và giai đoạn 2019-2021 năm 2021:
a) Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường công tác PBGDPL tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật”
- Cơ quan chủ trì: UBND tỉnh, UBND cấp huyện.
- Cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh và cấp huyện có liên quan; UBND các xã, phường, thị trấn được chọn làm điểm.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
b) Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác PBGDPL trong nhà trường”
- Cơ quan chủ trì: UBND tỉnh, UBND cấp huyện.
- Cơ quan tham mưu: Sở Giáo dục và Đào tạo; Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh và cấp huyện có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
c) Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động trong các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động”
- Cơ quan chủ trì: UBND tỉnh, UBND cấp huyện.
- Cơ quan tham mưu: Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh và cấp huyện có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
d) Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường công tác PBGDPL cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo”
- Cơ quan chủ trì: Ban Chỉ đạo Đề án tỉnh.
- Cơ quan tham mưu: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh và cấp huyện có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
đ) Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Xã hội hóa công tác PBGDPL và trợ giúp pháp lý”
- Cơ quan chủ trì: UBND tỉnh.
- Cơ quan tham mưu: Hội Luật gia tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh và cấp huyện có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
e) Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường PBGDPL cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ”
- Cơ quan chủ trì: UBND tỉnh.
- Cơ quan tham mưu: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh và cấp huyện có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
g) Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh PBGDPL phục vụ hoạt động khởi nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2021”
- Cơ quan chủ trì: UBND tỉnh.
- Cơ quan tham mưu: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh và cấp huyện có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Ngay sau khi Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
h) Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL giai đoạn 2019-2021” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2021.
- Cơ quan chủ trì: UBND tỉnh.
- Cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh và cấp huyện có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
i) Triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2021, trọng tâm là tổ chức Cuộc thi “Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật giỏi toàn quốc về pháp luật phòng, chống tham nhũng.
- Cơ quan chủ trì: UBND tỉnh.
- Cơ quan tham mưu: Thanh tra tỉnh; Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh và cấp huyện có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
13.2. Tiếp tục triển khai Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn”.
- Cơ quan chủ trì: UBND tỉnh; UBND cấp huyện.
- Cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
13.3. Tổng kết Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017-2021 ban hành kèm theo Quyết định số 705/QĐ-TTg và các đề án trong Chương trình bằng hình thức phù hợp.
- Cơ quan chủ trì: UBND tỉnh; UBND cấp huyện.
- Cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
1. Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Cơ quan chủ trì: UBND tỉnh.
- Cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
2. Phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình phối hợp số 162/CTPH-TANDTC-BTP ngày 08/4/2019 về PBGDPL và hòa giải ở cơ sở giai đoạn 2019 - 2023, nhất là thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân cấp tỉnh
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
3. Củng cố, nâng cao năng lực, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở gắn với triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa ở cơ sở giai đoạn 2019-2022” năm 2021 và Chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên.
- Cơ quan chủ trì: UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
- Cơ quan tham mưu, thực hiện: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp-Hộ tịch cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp phối hợp triển khai.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
4. Biên soạn, phát hành các tài liệu phổ biến, hướng dẫn nghiệp vụ công tác hòa giải ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
5. Kiểm tra tình hình thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở tại xã, phường, thị trấn kết hợp kiểm tra công tác Tư pháp năm 2021
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch kiểm tra của Sở Tư pháp và UBND cấp huyện.
III. Công tác xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
1. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 619/QĐ-BTP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; Chỉ đạo, hướng dẫn đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn (cấp xã) đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021.
- Cơ quan chủ trì: UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp-Hộ tịch cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
2. Lồng ghép hướng dẫn nghiệp vụ đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật cho công chức làm công tác này tại cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
3. Thực hiện đánh giá, công nhận, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo Quyết định số 619/QĐ-TTg và Thông tư số 07/2017/TT-BTP ngày 28/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp gắn với xây dựng nông thôn mới
- Cơ quan thực hiện: UBND cấp xã, UBND cấp huyện, Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
4. Triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật gắn với thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới, trọng tâm là các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới năm 2021; phát huy vai trò của Sở Tư pháp với tư cách là thành viên Ban chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Thành viên Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2021.
I. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Giao Sở Tư pháp chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này và báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tư pháp kết quả thực hiện; đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
2. Trên cơ sở các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này, yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh chủ động xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, điều kiện, tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị.
3. Sở Tài chính trình UBND tỉnh bố trí kinh phí bảo đảm cho công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan tài chính cấp huyện tham mưu giúp UBND cùng cấp cân đối ngân sách bảo đảm kinh phí cho các hoạt động này theo quy định của pháp luật.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường tuyên truyền pháp luật cho hội viên, đoàn viên của tổ chức mình; phối hợp với các ban, ngành liên quan tuyên truyền và vận động nhân dân thực hiện nghiêm các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đẩy mạnh việc giám sát hoạt động thi hành pháp luật của các cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức, viên chức.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động xây dựng Kế hoạch triển khai công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021 của địa phương.
1. Kinh phí thực hiện công tác PBGDPL được bố trí trong dự toán chi ngân sách thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo phân cấp ngân sách Nhà nước được quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật thực hiện theo quy định tại Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 12/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Quyết định số 67/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và một số văn bản quy phạm pháp luật có liên quan khác.
III. Chế độ thông tin, báo cáo
Định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/5/2020), 01 năm (trước ngày 15/11/2020) các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2021. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương thông tin, phản ánh về Sở Tư pháp để được hướng dẫn hoặc tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo xử lý./.
- 1 Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2021 về khảo sát đánh giá hiệu quả tác động công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 2 Kế hoạch 15/KH-UBND về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 3 Kế hoạch 17/KH-UBND về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4 Kế hoạch 257/KH-UBND năm 2020 về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2021
- 5 Kế hoạch 21/KH-UBND về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 6 Kế hoạch 14/KH-UBND thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2022