- 1 Thông tư 13/2022/TT-BNV hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2 Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 3 Thông tư 12/2022/TT-BNV hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4 Thông tư 02/2023/TT-BTP về Quy định vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 1 Luật cán bộ, công chức 2008
- 2 Hiến pháp 2013
- 3 Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5 Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 6 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 7 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8 Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 9 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 10 Thông tư 11/2022/TT-BNV hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Nội vụ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 11 Thông tư 2/2021/TT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư do Bộ Nội vụ ban hành
- 12 Quyết định 19/2021/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi
- 13 Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
- 14 Thông tư 06/2022/TT-BNV sửa đổi Thông tư 02/2021/TT-BNV quy định về mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 15 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định về mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 16 Nghị định 43/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra
- 17 Thông tư 01/2023/TT-TTCP hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 18 Công văn 64/BNV-CCVC năm 2024 xác định cơ cấu ngạch công chức và cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 19 Thông tư 13/2022/TT-BNV hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 20 Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 21 Thông tư 12/2022/TT-BNV hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 22 Thông tư 02/2023/TT-BTP về Quy định vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 235/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 19 tháng 3 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
Căn cứ Quyết định số 19/2021/QĐ-UBND ngày 16/5/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 61/STP-VP ngày 10/01/2024 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 100/SNV-TCBC ngày 04/3/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án vị trí việc làm của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giám đốc Sở Tư pháp căn cứ danh mục vị trí việc làm; biên chế công chức và lao động hợp đồng theo Nghị định 111; cơ cấu ngạch công chức; bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm trong Đề án kèm theo Quyết định này để làm cơ sở thực hiện tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý công chức và lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1325/QĐ-UBND ngày 23/11/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở Tư pháp.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 235/QĐ-UBND ngày 19/3/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về các lĩnh vực công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh. Trong giai đoạn hiện nay, công tác tư pháp có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của dân, do dân và vì dân, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo Hiến pháp năm 2013. Hoạt động công tác tư pháp luôn hướng về cơ sở thông qua công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý, có vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, là khâu đầu tiên của quá trình thi hành pháp luật. Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở Tư pháp được Chủ tịch UBND tỉnh ban hành đầu tiên tại Quyết định số 2454/QĐ-UBND ngày 28/11/2016, đến năm 2022 được UBND tỉnh ban hành lại tại Quyết định số 1325/QĐ-UBND ngày 23/11/2022. Thời gian qua, Sở Tư pháp đã thực hiện việc sử dụng, sắp xếp, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng công chức phù hợp với bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm; chất lượng đội ngũ công chức được nâng lên, đạt chuẩn về chuyên ngành đào tạo.
Ngày 31/12/2022, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 13/2022/TT-BNV hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch công chức; theo đó, việc xác định cơ cấu ngạch công chức của từng cơ quan căn cứ vào “mức độ phức tạp của công việc và số lượng biên chế công chức cần bố trí theo từng vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; khi xác định cơ cấu ngạch công chức của các cơ quan, tổ chức hành chính thì không tính công chức đảm nhiệm các vị trí lãnh đạo, quản lý... ”; đồng thời, căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư số 13/2022/TT-BNV quy định “Danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành và vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên môn dùng chung do Bộ Nội vụ và các bộ quản lý ngành, lĩnh vực hướng dẫn theo quy định tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức”. Bên cạnh đó, ngày 29/6/2023 Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 02/2023/TT-BTP quy định vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập; theo đó, nội dung Thông tư đã hướng dẫn cụ thể Danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Tư pháp và các vị trí chuyên môn dùng chung, hỗ trợ, phục vụ.
Đối chiếu theo danh mục vị trí việc làm, xác định cơ cấu ngạch công chức và khung năng lực từng vị trí việc làm được ban hành tại Quyết định số 1325/QĐ-UBND ngày 23/11/2022 của UBND tỉnh có nhiều điểm chưa phù hợp so với quy định mới tại Thông tư số 13/2022/TT-BNV, Thông tư số 02/2023/TT-BTP và Thông tư số 12/2022/TT-BNV. Cụ thể: Hiện nay một số vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hoạt động nghiệp vụ chuyên ngành trong lĩnh vực tư pháp như xây dựng pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, hành chính tư pháp, phổ biến, giáo dục pháp luật, quản lý xử lý vi phạm hành chính, bổ trợ tư pháp thuộc những vị trí việc làm phức tạp, đòi hỏi phải có chuyên môn nghiệp vụ cao, am hiểu chuyên sâu các quy định của pháp luật để xây dựng, thẩm định cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương, tổ chức thi hành pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực quản lý. Do vậy, cần xác định ngạch công chức tương ứng đối với các vị trí việc làm này là ngạch “Chuyên viên chính” để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
Xuất phát từ những lý do trên; đồng thời, để triển khai thực hiện mục tiêu về cải cách chế độ công vụ đến năm 2025 quy định tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ “Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định” thì việc triển khai xây dựng lại Đề án vị trí việc làm để thực hiện việc sắp xếp, bố trí, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ công chức Sở Tư pháp có chuyên ngành đào tạo phù hợp với từng vị trí việc làm, có số lượng, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác trong tình hình mới là cần thiết.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019;
2. Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
4. Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
5. Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra;
6. Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập (viết tắt là Nghị định số 111);
7. Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày 11/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư;
8. Thông tư số 06/2022/TT-BNV ngày 28/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày 11/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư;
9. Thông tư số 29/2022/TT-BTC ngày 03/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ;
10. Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 11/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Nội vụ;
11. Thông tư số 13/2022/TT-BNV ngày 31/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch công chức;
12. Thông tư số 02/2023/TT-BTP ngày 29/6/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành quy định vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Tư pháp;
13. Thông tư số 01/2023/TT-TTCP ngày 01/11/2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành thanh tra;
14. Quyết định số 19/2021/QĐ-UBND ngày 26/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi.
15. Công văn số 242-CV/BCSĐ ngày 18/2/2022 của Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ về kết quả xây dựng vị trí việc làm cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ công chức cấp xã;
16. Công văn số 64/BNV-CCVC ngày 05/01/2024 của Bộ Nội vụ về việc xác định cơ cấu ngạch công chức và cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Phần II
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, HỢP ĐỒNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 111, CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP
I. THỰC TRẠNG
1. Về vị trí, chức năng
Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; pháp chế; chứng thực; nuôi con nuôi; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư, tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; hòa giải thương mại; thừa phát lại; quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; đăng ký biện pháp bảo đảm; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; công tác tư pháp khác và dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định pháp luật.
Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp được quy định tại Điều 2 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2021/QĐ-UBND ngày 26/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
3. Cơ cấu tổ chức
a) Lãnh đạo Sở: Sở Tư pháp có Giám đốc và 02 Phó Giám đốc.
- Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu các phòng, đơn vị trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
b) Văn phòng Sở, Thanh tra Sở và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
- Văn phòng Sở: Có chức năng tham mưu Giám đốc Sở thực hiện xây dựng, tổng hợp, đôn đốc, theo dõi tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch công tác; thực hiện quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, công tác cán bộ; công tác thi đua khen thưởng; công tác cải cách tư pháp; công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, xây dựng hệ thống ISO 9001:2015; công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học công nghệ; quản lý các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; công tác phát ngôn và thông tin báo chí; quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật, tài sản, kinh phí hoạt động, bảo đảm phương tiện, điều kiện làm việc phục vụ chung cho hoạt động của Sở theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra Sở: Có chức năng tham mưu Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính; thanh tra chuyên ngành; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật; bồi thường nhà nước và quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Phòng Xây dựng, kiểm tra và theo dõi thi hành pháp luật: Có chức năng tham mưu Giám đốc Sở quản lý nhà nước về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; công tác pháp chế; hợp tác quốc tế về pháp luật; thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của pháp luật.
- Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật: Có chức năng tham mưu Giám đốc Sở thực hiện quản lý nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật theo quy định của pháp luật.
- Phòng Hành chính tư pháp và Bổ trợ tư pháp: Có chức năng tham mưu Giám đốc Sở thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực; nuôi con nuôi; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; trợ giúp pháp lý; luật sư, tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; hòa giải thương mại; thừa phát lại; quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; đăng ký biện pháp bảo đảm; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
4. Biên chế công chức và hợp đồng lao động Nghị định số 111
a) Biên chế công chức được UBND tỉnh giao năm 2024: 31 biên chế.
b) Hợp đồng lao động theo Nghị định số 111: 02 hợp đồng.
5. Thực trạng đội ngũ công chức
Tổng số công chức hiện có tính đến tháng 10/01/2024 là 30 người, cụ thể:
a) Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Thạc sĩ: 10 người (chiếm tỷ lệ 33,33%), đại học 20 người (chiếm tỷ lệ 66,67%).
b) Về trình độ lý luận chính trị: Cử nhân 02 người (chiếm tỷ lệ 6,67%); cao cấp lý luận chính trị: 09 người (chiếm tỷ lệ 30%); trung cấp: 08 người (chiếm tỷ lệ 26,67%).
c) Về trình độ tin học: Trung cấp trở lên: 03 người (chiếm tỷ lệ 10%), chứng chỉ 27 người (chiếm tỷ lệ 90%).
d) Về trình độ ngoại ngữ (Anh văn): Đại học trở lên: 04 người (chiếm tỷ lệ 13,33 %)), Chứng chỉ 26 người (chiếm tỷ lệ 86,67%).
đ) Về bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước: Chuyên viên cao cấp và tương đương: 01 người (chiếm tỷ lệ 3,33%); Chuyên viên chính và tương đương: 23 người (chiếm tỷ lệ 76,67%), chuyên viên và tương đương: 06 người (chiếm tỷ lệ 20%).
e) Về cơ cấu theo ngạch: Ngạch chuyên viên cao cấp: 01 người (chiếm tỷ lệ 3,33%); ngạch chuyên viên chính và tương đương: 14 người (chiếm tỷ lệ 46,67%); ngạch chuyên viên và tương đương: 14 người (chiếm tỷ lệ 46,67%); ngạch cán sự: 01 người (chiếm tỷ lệ 3,33%).
II. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
Qua thời gian triển khai việc áp dụng Đề án vị trí việc làm trong công tác sử dụng và quản lý cán bộ tại Sở Tư pháp đã đạt được những kết quả quan trọng. Cụ thể: Giúp cho Lãnh đạo Sở giám sát kết quả giải quyết công việc dễ dàng, thuận lợi hơn; thực hiện việc phân công nhiệm vụ từng phòng chuyên môn gắn với chức năng, nhiệm vụ cụ thể, tránh được sự chồng chéo khi phân công giao việc. Việc sử dụng, sắp xếp, bố trí và quản lý công chức, người lao động được thực hiện hợp lý, vị trí từng công việc được sắp xếp phù hợp với chuyên môn, khung năng lực; đến thời điểm hiện tại công chức của Sở đã đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện đối với từng vị trí việc làm.
Mặt khác, việc triển khai thực hiện Đề án vị trí việc làm giúp cho công chức thấy được vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình, không đùn đẩy, thoái thác công việc. Khung năng lực giúp chỉ ra những năng lực và biểu hiện tương ứng mỗi công chức cần phải đáp ứng cho từng vị trí việc làm. Việc so sánh giữa biểu hiện thực tế và yêu cầu tiêu chuẩn của từng vị trí giúp đánh giá được mức độ phù hợp và hoàn thành yêu cầu công việc của vị trí đảm nhiệm của từng công chức.
Tuy nhiên, quá trình triển khai thực hiện Đề án vị trí việc làm thời gian qua còn những khó khăn, vướng mắc; cụ thể: Từ năm 2020 đến đầu năm 2022, Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành Trung ương chậm ban hành Thông tư hướng dẫn triển khai, các cơ quan hành chính khó khăn trong việc xây dựng Đề án vị trí việc làm, nhất là việc xác định vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành, vị trí việc làm chuyên môn dùng chung. Đồng thời, việc xác định khung năng lực, cơ cấu ngạch tương ứng với từng vị trí việc làm cũng chưa có văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Bộ chuyên ngành (riêng đối với ngành Tư pháp, Bộ trưởng Bộ tư pháp mới ban hành Thông tư số 02/2023/TT-BTP ngày 29/6/2023 quy định vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Tư pháp, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2023). Vì vậy, chưa có cơ sở xác định ngạch công chức tương ứng đối với từng vị trí việc làm trong cơ quan.
Phần III
XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM, BIÊN CHẾ; BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC, KHUNG NĂNG LỰC CỦA TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC
I. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM
1. Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành
a) Vị trí Giám đốc Sở
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở Tư pháp; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở Tư pháp; lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý toàn bộ mọi hoạt động của Sở theo quy định của pháp luật; trực tiếp chỉ đạo, điều hành những vấn đề quan trọng, mang tính chiến lược, dài hạn trên tất cả các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở. Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ; công tác cải cách hành chính; cải cách tư pháp; công tác dân vận chính quyền và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; công tác văn phòng; công tác thanh tra và phòng, chống tham nhũng; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; công tác bồi thường nhà nước; công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; công tác xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi tình hình thi hành pháp luật; là chủ tài khoản và người phát ngôn của Sở Tư pháp.
b) Vị trí Phó Giám đốc Sở
Tham mưu giúp Giám đốc Sở chỉ đạo, điều hành, thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực:
- Phụ trách công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; theo dõi Ngày pháp luật tại cơ quan, Ngày pháp luật Việt Nam; công tác hộ tịch, quốc tịch, nuôi con nuôi; lý lịch tư pháp và công tác trợ giúp pháp lý;
- Công tác quản lý luật sư, tư vấn pháp luật; công chứng; chứng thực; giám định tư pháp; đấu giá tài sản; quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; trọng tài thương mại, hòa giải thương mại; thừa phát lại; đăng ký biện pháp bảo đảm; hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; công tác xây dựng, duy trì việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2015 tại Sở;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở.
c) Trưởng phòng thuộc Sở (gồm: Phòng Xây dựng, kiểm tra và theo dõi thi hành pháp luật; Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật; Phòng Hành chính tư pháp và Bổ trợ tư pháp)
Trưởng phòng là người đứng đầu của phòng; chịu trách nhiệm quản lý điều hành công việc của phòng, phân công nhiệm vụ cụ thể đối với công chức thuộc phòng quản lý; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở phụ trách và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác tháng, quý, năm. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ của phòng theo quy định. Xây dựng, trình Lãnh đạo Sở xem xét để trình UBND tỉnh các dự thảo văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND và UBND tỉnh trong lĩnh vực tư pháp; đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch có liên quan thuộc lĩnh vực công tác được giao. Thực hiện quản lý công chức và người lao động theo quy định, chỉ đạo việc chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính và nội quy, quy chế làm việc của cơ quan; thực hiện quản lý tài sản, phương tiện làm việc giao cho phòng sử dụng.
d) Vị trí Chánh Văn phòng
Phụ trách chung hoạt động của Văn phòng; quản lý, điều hành hoạt động của Văn phòng Sở; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng Sở theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; trực tiếp tham mưu giúp Giám đốc Sở các chương trình, kế hoạch công tác của Sở; điều phối hoạt động của Sở theo chương trình, kế hoạch công tác; công tác đối nội, đối ngoại của cơ quan; công tác tổ chức cán bộ; công tác đào tạo, bồi dưỡng, quản lý công chức, viên chức của cơ quan; tham mưu giúp Lãnh đạo Sở về lĩnh vực hành chính, tổng hợp, tài chính, quản trị, quản lý phương tiện, tài sản của cơ quan.
đ) Vị trí Chánh Thanh tra
Chịu trách nhiệm quản lý điều hành công việc của Thanh tra Sở, phân công nhiệm vụ cụ thể đối với công chức thuộc quyền quản lý; trực tiếp thực hiện một số công việc chuyên môn, cụ thể: Thanh tra; tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và phòng, chống tham nhũng, bồi thường nhà nước, quản lý xử lý vi phạm hành chính; quản lý, điều phối, theo dõi công việc của công chức, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao. Xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm trình Giám đốc Sở phê duyệt. Tổ chức triển khai kế hoạch thanh tra và làm Trưởng đoàn thanh tra.
e) Vị trí Phó trưởng phòng thuộc Sở (gồm: Phòng Xây dựng, kiểm tra và theo dõi thi hành pháp luật; Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật; Phòng Hành chính tư pháp và Bổ trợ tư pháp)
Phó trưởng phòng giúp Trưởng phòng chỉ đạo, điều hành một số lĩnh vực công tác của phòng, chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Sở, Trưởng phòng và trước pháp luật về nội dung, công việc được phân công; cùng với Trưởng phòng theo dõi công chức phòng; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo Sở; tham mưu xây dựng các quy định, đề án, quyết định, hướng dẫn, báo cáo, ... liên quan đến nhiệm vụ được phân công.
g) Vị trí Phó Chánh Văn phòng
Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng Sở phụ trách một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Sở, Chánh Văn phòng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được giao; cùng với Chánh Văn phòng theo dõi công chức thuộc Văn phòng; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo Sở; tham mưu xây dựng các quy định, đề án, quyết định, hướng dẫn, báo cáo, ... liên quan đến nhiệm vụ được phân công.
h) Vị trí Phó Chánh Thanh tra
Phó Chánh Thanh tra Sở giúp Chánh Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra Sở; chịu trách nhiệm trước pháp luật, Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Sở và trước pháp luật về những nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hoạt động nghiệp vụ chuyên ngành
a) Vị trí Chuyên viên chính về xây dựng pháp luật
b) Vị trí Chuyên viên về xây dựng pháp luật
c) Vị trí Chuyên viên chính về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
d) Vị trí Chuyên viên về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
đ) Vị trí Chuyên viên về theo dõi thi hành pháp luật
e) Vị trí Chuyên viên chính về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở và tiếp cận pháp luật
g) Vị trí Chuyên viên về phổ biến, giáo dục pháp luật
h) Vị trí Chuyên viên về hòa giải ở cơ sở và tiếp cận pháp luật
i) Vị trí Chuyên viên chính về quản lý xử lý vi phạm hành chính (Thanh tra viên chính)
k) Vị trí Chuyên viên về theo dõi công tác bồi thường nhà nước
l) Vị trí Chuyên viên chính về hành chính tư pháp
m) Vị trí Chuyên viên về hành chính tư pháp
n) Vị trí Chuyên viên chính về bổ trợ tư pháp
o) Vị trí Chuyên viên về bổ trợ tư pháp.
3. Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc nghiệp vụ chuyên môn dùng chung
a) Vị trí Thanh tra viên
b) Vị trí Chuyên viên chính về tổng hợp
c) Vị trí Chuyên viên về tổng hợp
d) Vị trí Chuyên viên về công nghệ thông tin
d) Vị trí Chuyên viên về tổ chức bộ máy
e) Vị trí Kế toán viên
g) Vị trí Văn thư viên
h) Vị trí Cán sự về lưu trữ
i) Vị trí Nhân viên thủ quỹ
4. Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ
a) Vị trí Nhân viên kỹ thuật
b) Vị trí Lái xe
c) Vị trí Phục vụ
d) Vị trí Bảo vệ
II. DANH MỤC VỊ TRÍ VIỆC LÀM, BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC VÀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH 111
1. Tổng số vị trí việc làm xác định theo Đề án là 35 vị trí. Trong đó, vị trí việc làm thuộc nhóm lãnh đạo, quản lý là 08 vị trí; vị trí việc làm thuộc nhóm nghiệp vụ chuyên ngành là 14 vị trí; vị trí việc làm thuộc nhóm chuyên môn dùng chung là 09 vị trí và vị trí việc làm thuộc nhóm hỗ trợ, phục vụ là 04 vị trí.
2. Biên chế công chức xác định theo Đề án vị trí việc làm là 31 biên chế. Trong đó:
- Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý: Bố trí 13 biên chế;
- Vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành: Bố trí 13 biên chế;
- Vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên môn dùng chung: Bố trí 05 biên chế.
Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ động bố trí biên chế công chức được giao từng năm theo vị trí việc làm đã được phê duyệt và thực hiện lộ trình tinh giản biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Hợp đồng lao động theo Nghị định 111 xác định theo Đề án vị trí việc làm là 03 người. Sở Tư pháp chủ động sắp xếp, bố trí theo từng vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
(Danh mục vị trí việc làm, biên chế công chức, hợp đồng lao động theo Nghị định 111 theo Phụ lục số 01 đính kèm)
III. BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC VÀ KHUNG NĂNG LỰC ĐỐI VỚI TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Công việc cụ thể của từng vị trí việc làm được mô tả theo nhiệm vụ chính, có xác định yêu cầu về trình độ, nhóm năng lực. Khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực đối với từng vị trí việc làm thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 và Thông tư số 02/2023/TT-BTP ngày 29/6/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
(Bảng mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm theo Phụ lục số 2 đính kèm)
IV. XÁC ĐỊNH CƠ CẤU NGẠCH CÔNG CHỨC
Cơ cấu ngạch công chức của Sở Tư pháp được xác định theo các văn bản quy định hiện hành có liên quan và Công văn số 64/BNV-CCVC ngày 05/01/2024 của Bộ Nội vụ về việc xác định cơ cấu ngạch công chức và cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, cụ thể:
1. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Gồm có 13 biên chế.
Trong khi chưa có quy định, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền về xếp lương đối với vị trí việc làm thuộc nhóm lãnh đạo, quản lý, tạm thời xác định ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm theo Phụ lục số 01 kèm theo Đề án
2. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý (thuộc nhóm vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành và chuyên môn dùng chung): Gồm có 18 biên chế, cơ cấu ngạch cụ thể như sau:
a) Công chức giữ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương: 07 người, chiếm tỷ lệ 39%;
b) Công chức giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương: 11 người, chiếm tỷ lệ 61%.
(Tổng hợp cơ cấu ngạch theo Phụ lục số 03 đính kèm)
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Sở Tư pháp có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc và hiệu quả Đề án được duyệt; sắp xếp, bố trí công chức giữa các phòng thuộc Sở để phù hợp với từng vị trí việc làm; quản lý, sử dụng biên chế, thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch, đề bạt, bổ nhiệm công chức, đảm bảo nâng cao được chất lượng đội ngũ công chức, phát huy được hiệu lực, hiệu quả trong thực thi công vụ.
II. QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
1. Trường hợp công chức được tuyển dụng từ năm 2023 trở về trước có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhận theo Đề án thì vẫn được tiếp tục thực hiện. Đối với công chức được điều động từ cơ quan, tổ chức này sang cơ quan, tổ chức khác có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm dự kiến được đảm nhận thì phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong ngành, lĩnh vực, vị trí việc làm sẽ được đảm nhận.
2. Trong thời hạn là 05 năm kể từ ngày Đề án vị trí việc làm được phê duyệt, Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch và phương án sắp xếp, bố trí công chức tại các phòng, ban thuộc Sở đảm bảo phù hợp với số lượng, cơ cấu ngạch, trình độ chuyên môn theo từng vị trí việc làm.
3. Thực hiện việc cử công chức tham gia thi nâng ngạch công chức phải đảm bảo cơ cấu ngạch được phê duyệt, phù hợp với yêu cầu khung năng lực của từng vị trí việc làm được phê duyệt theo Đề án.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1 Quyết định 1325/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án vị trí việc làm của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Quyết định 225/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án vị trí việc làm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Quyết định 226/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án vị trí việc làm của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi
- 4 Quyết định 224/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án vị trí việc làm của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ngãi
- 5 Quyết định 223/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án vị trí việc làm của Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Ngãi
- 6 Quyết định 234/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án vị trí việc làm của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Ngãi