ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2362/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 28 tháng 7 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BÃI BỎ MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ ƯU ĐÃI KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 2045/2004/QĐ-UB NGÀY 18/6/2004 CỦA UBND TỈNH QUẢNG NINH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH3;
Căn cứ Quyết định số 1387/QĐ-TTg ngày 29/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về xử lý các quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư trái pháp luật do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành;
Căn cứ Công văn số 1042/VPCP-V.I ngày 09/02/2015 của Văn phòng Chính phủ về xử lý thanh tra công tác quản lý đầu tư xây dựng của UBND tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Kết luận thanh tra số 2096/KL-TTCP ngày 05/9/2014 về công tác quản lý đầu tư xây dựng của UBND tỉnh Quảng Ninh (thời kỳ 2001-2010) của Thanh tra Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 4051/QĐ-UBND ngày 26/10/2005 của UBND tỉnh về việc bãi bỏ một số điều, khoản tại Quyết định số 2045/2004/QĐ-UB ngày 18/6/2004, Quyết định số 3467/2002/QĐ-UB ngày 30/9/2002, Quyết định số 4047/2002/QĐ-UB ngày 11/11/2002 của UBND tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2091/TTr-KHĐT ngày 22/7/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bãi bỏ nội dung “Các dự án đầu tư được UBND tỉnh cho thuê đất để thực hiện dự án thì được hưởng giá thuê đất ở mức thấp nhất trong khung giá thuê đất hiện hành theo quy định của Nhà nước” tại Điểm 2.1.2, Điều 2, Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2045/2004/QĐ-UB ngày 18/6/2004 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định một số chính sách khuyến khích các hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, đề xuất UBND tỉnh xử lý các dự án đã được hưởng chính sách tại Điểm 2.1.2, Điều 2, Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2045/2004/QĐ-UB ngày 18/6/2004 của UBND tỉnh (nếu có) và các nội dung khác của quyết định trên đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành và phù hợp với điều kiện của tỉnh.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Ban quản lý Khu kinh tế, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 23/2016/QĐ-UBND Quy định về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2 Quyết định 42/2015/QĐ-UBND Quy định một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020
- 3 Quyết định 1718/QĐ-UBND năm 2015 bổ sung Quy định một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015 kèm theo Quyết định 12/2012/QĐ-UBND
- 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6 Quyết định 1387/2005/QĐ-TTg về việc xử lý các quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư trái pháp luật do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 1718/QĐ-UBND năm 2015 bổ sung Quy định một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015 kèm theo Quyết định 12/2012/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 42/2015/QĐ-UBND Quy định một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020
- 3 Quyết định 23/2016/QĐ-UBND Quy định về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp