ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2369/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 19 tháng 9 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Kế hoạch số 435/KH-BCĐXDNTM ngày 20/9/2010 của Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới về kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2246/QĐ-UBND ngày 07/09/2011 của UBND tỉnh Lào Cai về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, tỉnh Lào Cai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này thay thế Quyết định số 1151/QĐ-UBND ngày 12/5/2011./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
HOẠT ĐỘNG BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2010 - 2020, TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số 2369/QĐ-UBND ngày 19/9/2011 của UBND tỉnh Lào Cai)
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 5. Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh
1. Lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh.
2. Chủ trì và kết luận các cuộc họp của Ban Chỉ đạo tỉnh, quyết định những nội dung của Chương trình để triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch đề ra.
3. Quyết định những vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo tỉnh.
1. Phó Ban Chỉ đạo Thường trực thay mặt Trưởng Ban Chỉ đạo chủ trì và điều phối hoạt động chung của Ban Chỉ đạo khi Trưởng Ban đi vắng hoặc được Trưởng Ban ủy quyền; chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo tỉnh theo sự ủy nhiệm của Trưởng Ban Chỉ đạo.
2. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo trực tiếp điều phối các hoạt động của Ban Chỉ đạo trong quá trình triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt.
3. Đề xuất với Trung ương, UBND tỉnh và Trưởng Ban ban hành bổ sung cơ chế, chính sách để triển khai các nội dung xây dựng nông thôn mới.
4. Kiểm tra, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo về sự phối hợp giữa các sở, ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc tổ chức triển khai kế hoạch xây dựng nông thôn mới.
5. Thừa ủy quyền Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành các công việc khác khi được Trưởng Ban Chỉ đạo giao.
Điều 8. Các thành viên Ban Chỉ đạo
1. Thành viên là lãnh đạo các Ban Đảng thuộc Tỉnh ủy; lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể tỉnh xây dựng kế hoạch của cơ quan mình và chỉ đạo cơ quan cấp dưới phối hợp với chính quyền cùng cấp thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến và vận động các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng tham gia thực hiện các nội dung của của Chương trình, quy hoạch, kế hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
2. Thành viên là lãnh đạo các sở, ngành, Ngân hàng Nhà nước tỉnh: Chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các hoạt động xây dựng nông thôn mới thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của ngành quản lý.
3. Thành viên là Bí thư Huyện ủy, Thành ủy các huyện, thành phố:
a) Trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện kế hoạch xây dựng nông thôn mới; các chương trình, đề án, dự án... phục vụ kế hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, thành phố quản lý. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các cấp ủy, chính quyền cơ sở trong việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng nông thôn mới cấp xã trên địa bàn đảm bảo theo lộ trình đề ra.
b) Huy động các nguồn lực từ người dân kết hợp nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách để thực hiện đầu tư xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
Điều 9. Phân công các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh giúp đỡ địa bàn:
1. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh giúp đỡ các xã, huyện, thành phố xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, như sau:
(có phụ lục phân công giúp cơ sở kèm theo)
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm toàn diện về chỉ đạo triển khai nội dung xây dựng nông thôn mới ở địa bàn được phân công.
Điều 10. Văn phòng Điều phối Chương trình có nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo; chuẩn bị nội dung, chương trình hội nghị, hội thảo và các báo cáo theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh và Ban Chỉ đạo Trung ương.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình; kế hoạch phối hợp kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, các địa phương thực hiện Chương trình.
3. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách và cơ chế phối hợp hoạt động liên ngành để thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
4. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình và kiến nghị những vấn đề mới phát sinh.
5. Lập nhu cầu kinh phí phục vụ hoạt động Ban Chỉ đạo tỉnh, Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới trình Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện.
6. Bảo quản hồ sơ, tài liệu của Ban Chỉ đạo tỉnh theo quy định của pháp luật.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thuộc thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai một số mô hình điểm xây dựng nông thôn mới theo các tiêu chí quy định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
8. Định kỳ tổng hợp kết quả thẩm định đối với các xã, huyện đạt tiêu chí công nhận nông thôn mới trình UBND tỉnh phê duyệt.
9. Quản lý kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh giao.
Điều 12. Kinh phí hoạt động Ban Chỉ đạo
Kinh phí hoạt động Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới do ngân sách Nhà nước đảm bảo.
Giao Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới xây dựng kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo, Văn phòng Điều phối gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 13. Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo hoạt động theo chế độ tập thể thông qua các phiên họp thường kỳ và đột xuất dưới sự chủ trì của Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo khi được ủy quyền.
2. Là cơ quan giúp việc, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND và UBND tỉnh.
3. Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các sở, ngành chức năng; Huyện ủy, Thành ủy; UBND các huyện, thành phố về việc thực hiện các nội dung quy hoạch, kế hoạch xây dựng nông thôn mới.
1. Ban Chỉ đạo tỉnh họp định kỳ mỗi quý (03 tháng) một lần; trường hợp cần thiết, họp bất thường theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo.
2. Các cuộc họp Ban Chỉ đạo được thông báo bằng văn bản về nội dung, thời gian và địa điểm. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm chuẩn bị ý kiến thảo luận, bố trí thời gian tham dự đầy đủ các cuộc họp.
3. Kết luận của Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo (được ủy quyền tại phiên họp) được thể hiện bằng thông báo của Văn phòng UBND tỉnh.
Ban Chỉ đạo tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hàng năm và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên để tổ chức thực hiện.
Điều 16. Quy chế này áp dụng cho các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh.
Điều 17. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành; Huyện ủy, Thành ủy; UBND các huyện, thành phố:
1. Chịu sự kiểm tra hướng dẫn các hoạt động có liên quan đến việc thực hiện nội dung, kế hoạch, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
2. Định kỳ 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng và hàng năm báo cáo về Văn phòng Điều phối Chương trình (Sở nông nghiệp và PTNT) tình hình thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới; những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị giải pháp tháo gỡ thuộc lĩnh vực ngành, địa phương được phân công phụ trách.
Điều 18. Bổ sung, sửa đổi Quy chế
Quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì phát sinh, vướng mắc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Bí thư Huyện ủy, Thành ủy các huyện, thành phố, các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh phản ánh về Văn phòng Điều phối Chương trình để tổng hợp đề nghị UBND tỉnh điều chỉnh phù hợp./.
PHÂN CÔNG THÀNH VIÊN BCĐ NÔNG THÔN MỚI GIÚP ĐỠ CÁC XÃ, HUYỆN, THÀNH PHỐ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2010-2020
(Kèm theo Quyết định số: 2369/QĐ-UBND ngày 19/9/2011 của UBND tỉnh)
TT | Tên đơn vị phân công giúp đỡ, phụ trách | Họ và tên | Chức vụ | Ghi chú |
I | Huyện Bát Xát |
|
|
|
2 | Xã Trịnh Tường | Ông Bùi Hữu Lợi | Bí thư Huyện ủy Bát Xát | Phụ trách huyện Bát Xát |
1 | Xã Quang Kim | Ông Ma Quang Trung | GĐ Sở Nông nghiệp và PTNT |
|
3 | Xã Cốc San | Ông Hà Hải Thanh | Phó Giám đốc Sở Xây dựng |
|
4 | Xã Bản Qua | Bà Giàng Thị Dung | Bí thư Tỉnh đoàn |
|
5 | Xã Bản Vược | Ông Phan Tử Lượng | Giám đốc Điện lực tỉnh |
|
II | Huyện Sa Pa |
|
|
|
1 | Xã Tả Phìn | Ông Hầu A Lềnh | Bí thư Huyện ủy Sa Pa | Phụ trách huyện Sa Pa |
Ông Vũ Xuân Cường | Phó Giám đốc Sở Nội vụ |
| ||
2 | Xã Nậm Cang | Ông Vũ Quốc Thanh | Chi cục phó Chi cục PTNT |
|
Ông Nguyễn Đắc Thuỷ | Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT |
| ||
3 | Xã Thanh Phú | Ông Sí Xuân Kìn | Chủ tịch UBMTTQVN tỉnh |
|
4 | Xã Sa Pả | Ông Phan Quang Hưng | Giám đốc Đài PTTH tỉnh |
|
III | Huyện Bảo Thắng |
|
|
|
1 | Xã Phú Nhuận | Ông Đặng Phi Vân | Bí thư Huyện ủy Bảo Thắng | Phụ trách huyện Bảo Thắng |
Đinh Ngọc Hiền | GĐ Ngân hàng Nhà nước tỉnh |
| ||
2 | Xã Xuân Giao | Ông Nông Tiến Cương | Phó Giám đốc Sở Y tế |
|
3 | Xã Sơn Hải | Ông Đinh Văn Toản | Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh |
|
4 | Xã Xuân Quang | Ông Ngô Văn Hinh | Phó Tổng biên tập Báo Lào Cai |
|
5 | Xã Thái Niên | Ông Phạm Đức Cường | Chủ tịch Liên minh HTX |
|
IV | Huyện Bảo Yên |
|
|
|
1 | Xã Việt Tiến | Ông Đỗ Đức Thịnh | Bí thư Huyện ủy Bảo Yên | Phụ trách huyện Bảo Yên |
2 | Xã Yên Sơn | Ông Nguyễn Trọng Hài | GĐ Sở Giao thông Vận tải |
|
3 | Xã Nghĩa Đô | Ông Vũ Tiến Dũng | Cục trưởng Cục Thống kê |
|
V | Huyện Bắc Hà |
|
|
|
1 | Xã Tà Chải | Ông Lý Seo Dìn | Bí thư Huyện ủy Bắc Hà | Phụ trách huyện Bắc Hà |
Ông Nguyễn Trung Tuyến | Phó trưởng Ban Dân vận Tỉnh ủy |
| ||
2 | Xã Bảo Nhai | Ông Trần Hữu Sơn | Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
|
VI | Huyện Văn Bàn |
|
|
|
1 | Xã Văn Sơn | Ông Hoàng Thế Hùng | Bí thư Huyện ủy Văn Bàn | Phụ trách huyện Văn Bàn |
2 | Xã Hòa Mạc | Ông Hoàng Ngọc Thành | Giám đốc Công an tỉnh |
|
3 | Xã Khánh Yên Thượng | Ông Mai Đình Định | PGĐ Sở Tài Nguyên và MT |
|
4 | Xã Khánh Yên Trung | Ông Nguyễn Văn Sợi | Giám đốc Bưu điện tỉnh |
|
5 | Xã Khánh Yên Hạ | Bà Lê Thị Thu Hà | Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh |
|
6 | Xã Làng Giàng | Bà Tạ Thị Thu Huyền | Chủ tịch LĐLĐ tỉnh |
|
VII | H. Mường Khương |
|
|
|
1 | Xã Bản Lầu | Ông Giàng Mạnh Nhà | Bí thư Huyện ủy Mường Khương | Phụ trách huyện Mường Khương |
Ông Cao Đức Hải | Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy |
| ||
2 | Xã Lùng Vai | Ông Nguyễn Anh Ninh | PGĐ Sở Giáo dục & Đào tạo |
|
3 | Xã Bản Xen | Ông Nông Văn Hưng | Giám đốc Sở Tài Chính |
|
4 | Xã Thanh Bình | Ông Lê Ngọc Hưng | Giám đốc Sở Công thương |
|
VIII | Huyện Si Ma Cai |
|
|
|
1 | Xã Sín Chéng | Ông Lưu Đức Trương | Bí thư Huyện ủy Si Ma Cai | Phụ trách huyện Si Ma Cai |
Ông Tăng Ngọc Phòng | Phó Ban Tổ chức Tỉnh ủy |
| ||
2 | Xã Bản Mế | Ông Tô Trọng Tôn | Giám đốc Sở Thông tin và TT |
|
IX | Thành phố Lào Cai |
|
|
|
1 | Xã Hợp Thành | Ông Nguyễn Hữu Thể | Bí thư Thành ủy TP Lào Cai | Phụ trách thành phố Lào Cai |
Ông Lý Quang Cấn | Chủ tịch Hội CCB tỉnh |
| ||
2 | Xã Vạn Hoà | Ông Lý Văn Hải | Trưởng Ban Dân tộc tỉnh |
|
3 | Xã Tả Phời | Ông Đặng Xuân Phong | Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
4 | Xã Cam Đường | Ông Trịnh Quang Chinh | Giám đốc Sở LĐTB & XH |
|
Ghi chú: Các xã còn lại (109 xã) sẽ được phân công các cơ quan, đơn vị giúp đỡ sau./.
- 1 Quyết định 353/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 – 2020
- 2 Quyết định 353/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 – 2020
- 1 Quyết định 1337/QĐ-UBND năm 2018 về phân công các Sở, Ban, Ngành, các Hội, đoàn thể hỗ trợ các xã phấn đấu hoàn thành đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2018-2020 và hỗ trợ xã thực hiện tiêu chí xây dựng nông thôn mới do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2 Quyết định 64/2018/QĐ-UBND quy định về mức chi hỗ trợ đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3 Quyết định 1765/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt danh mục dự án phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm cấp tỉnh thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4 Kế hoạch 435/KH-BCĐXDNTM triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ban hành
- 5 Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 353/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 – 2020
- 2 Quyết định 64/2018/QĐ-UBND quy định về mức chi hỗ trợ đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3 Quyết định 1765/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt danh mục dự án phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm cấp tỉnh thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4 Quyết định 1337/QĐ-UBND năm 2018 về phân công các Sở, Ban, Ngành, các Hội, đoàn thể hỗ trợ các xã phấn đấu hoàn thành đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2018-2020 và hỗ trợ xã thực hiện tiêu chí xây dựng nông thôn mới do tỉnh Ninh Thuận ban hành