ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2006/QĐ-UBND | Quy Nhơn, ngày 03 tháng 03 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ XÂY DỰNG KHU TÁI ĐỊNH CƯ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế Bộ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu;
Căn cứ Quyết định số 56/2004/QĐ-UBND ngày 16/6/2004 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Giải phóng mặt bằng và xây dựng khu tái định cư các khu công nghiệp;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Giải phóng mặt bằng và xây dựng khu tái định cư các khu công nghiệp.
Điều 2. Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo Ban Giải phóng mặt bằng và xây dựng khu tái định cư các khu công nghiệp triển khai hoạt động theo đúng nội dung quy định của Quy chế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp, thủ trưởng các cơ quan liên quan và Trưởng ban Ban Giải phóng mặt bằng và xây dựng khu tái định cư các khu công nghiệp căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ XÂY DỰNG KHU TÁI ĐỊNH CƯ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2006/QĐ-UBND ngày 03/3/2006 của UBND tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban Giải phóng mặt bằng và xây dựng khu tái định cư các khu công nghiệp (sau đây viết tắt là Ban Giải phóng mặt bằng) là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Ban Quản lý các khu công nghiệp, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và sử dụng khuôn dấu riêng để hoạt động theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Trụ sở giao dịch: Nhà số 65, đường Tây Sơn, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Điều 2. Ban Giải phóng mặt bằng có chức năng thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và xây dựng khu tái định cư cho các đối tượng thuộc diện giải tỏa trong khu vực quy hoạch để xây dựng các khu công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý các khu công nghiệp.
Chương 2.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ của Ban Giải phóng mặt bằng
3.1- Lập kế hoạch giải phóng mặt bằng, tái định cư để xây dựng các khu công nghiệp trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
3.2- Tổ chức kiểm kê, báo cáo cụ thể phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, phương án tái định cư đối với các đối tượng thuộc diện bị giải tỏa, di dời trình Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng xây dựng các khu công nghiệp xét duyệt theo quy định.
3.3- Tổ chức chi trả tiền bồi thường và phối hợp với các cơ quan liên quan để giao đất tái định cư cho các đối tượng bị giải tỏa, di dời theo phương án được duyệt.
3.4- Làm chủ đầu tư dự án xây dựng khu tái định cư phục vụ cho việc giải toả xây dựng các khu công nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
3.5- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao theo yêu cầu của Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp;
3.6- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, viên chức, tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật và theo phân cấp;
3.7- Thực hiện những nhiệm vụ khác do Trưởng ban Quản lý các khu công nghiệp giao.
Điều 4. Quyền hạn của Ban Giải phóng mặt bằng các khu công nghiệp.
4.1- Tham gia làm thành viên Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng xây dựng các khu công nghiệp.
4.2- Tư vấn, đề xuất với Ban Quản lý các khu công nghiệp về cơ chế, chính sách, giải pháp liên quan đến hoạt động bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để xây dựng, phát triển các khu công nghiệp;
4.3- Được tự thực hiện một số nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng đối với các dự
án do Ban Giải phóng mặt bằng làm chủ đầu tư gồm: Lập hồ sơ mời thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu, giám sát kỹ thuật thi công phù hợp với năng lực hoạt động xây dựng của Ban Giải phóng mặt bằng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
4.4- Được huy động kinh phí ứng trước của chủ các dự án đầu tư khi có chủ trương của UBND tỉnh.
4.5- Được chủ động trong việc bố trí cơ cấu bộ máy quản lý, lao động phù hợp với nhiệm vụ và biên chế được giao, quản lý cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng và tiền lương theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương 3.
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 5. Bộ máy lãnh đạo quản lý của Ban Giải phóng mặt bằng các khu công nghiệp gồm Trưởng ban và các Phó Trưởng ban.
- Trưởng ban là người đại diện pháp nhân của đơn vị, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp và trước Pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Ban Giải phóng mặt bằng;
Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp và Giám đốc Sở Nội vụ.
- Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Ban Giải phóng mặt bằng theo sự phân công của Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên, trước pháp luật về lĩnh vực công tác được Trưởng ban phân công hoặc ủy quyền;
Phó Trưởng ban do Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật theo đề nghị của Trưởng ban Ban Giải phóng mặt bằng, sau khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 6. Các phòng nghiệp vụ chuyên môn trực thuộc
- Phòng Tổ chức – Hành chính;
- Phòng Giải phóng mặt bằng;
- Phòng Quản lý xây dựng cơ bản;
Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của các phòng nghiệp vụ chuyên môn, do Trưởng ban Ban Giải phóng mặt bằng quy định cụ thể theo nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng, bảo đảm hoạt động có hiệu quả.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Trưởng, Phó các phòng nghiệp vụ chuyên môn do Trưởng ban Ban Giải phóng mặt bằng quyết định, sau khi báo cáo và được sự đồng ý bằng văn bản của Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp.
Tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng công việc ở mỗi thời kỳ, Trưởng ban Ban Giải phóng mặt bằng có thể xem xét đề xuất Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp sắp xếp, kiện toàn lại các phòng nghiệp vụ chuyên môn cho phù hợp.
Điều 7. Quản lý và sử dụng biên chế của Ban Giải phóng mặt bằng
- Biên chế của Ban Giải phóng mặt bằng thuộc biên chế ngành sự nghiệp, nằm trong tổng biên chế HCSN của Ban Quản lý các khu công nghiệp được UBND tỉnh giao hằng năm trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ và khối lượng công việc;
- Ngoài chỉ tiêu biên chế được giao, đối với các hoạt động sự nghiệp có thu như quản lý dự án đầu tư xây dựng và các hoạt động cần huy động nhân lực phục vụ cho việc giải tỏa, đền bù, Trưởng ban Ban Giải phóng mặt bằng được quyết định số lượng lao động hợp đồng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng công việc và khả năng nguồn thu của đơn vị;
- Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao của năm kế hoạch và nhu cầu công việc thực tế, khả năng tài chính, Trưởng ban Ban Giải phóng mặt bằng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch biên chế, lao động báo cáo Ban Quản lý các khu công nghiệp và cơ quan tài chính có thẩm quyền phê duyệt, để làm căn cứ thực hiện.
Điều 8. Viên chức và lao động của Ban Giải phóng mặt bằng được hưởng các quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức, Bộ luật Lao động và các quy định hiện hành khác của Nhà nước.
Chương 4.
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH
Điều 9. Tài sản của Ban Giải phóng mặt bằng thuộc sở hữu nhà nước được quản lý, sử dụng theo đúng chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 10. Tài chính của Ban Giải phóng mặt bằng
1- Kinh phí hoạt động của Ban Giải phóng mặt bằng được hình thành từ các nguồn sau:
a- Ngân sách cấp kinh phí:
- Chi hoạt động thường xuyên của bộ máy;
- Chi phục vụ hoạt động giải phóng mặt bằng;
- Chi đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng xây dựng các khu công nghiệp;
- Chi đầu tư xây dựng khu tái định cư các khu công nghiệp.
b- Nguồn tài chính khác:
- Kinh phí được trích để lại theo quy định nhà nước về thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Chi phí lập hồ sơ mời thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu, giám sát kỹ thuật thi công được tính theo quy định;
- Thu từ các hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2- Việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của Ban Giải phóng mặt bằng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu và các quy định hiện hành khác của Nhà nước.
Chương 5.
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 11. Ban Giải phóng mặt bằng chịu sự quản lý trực tiếp và toàn diện của Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh;
Trưởng ban Ban Giải phóng mặt bằng có trách nhiệm báo cáo Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp chương trình, kế hoạch công tác hàng năm, quý, tháng và kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch công tác để theo dõi, chỉ đạo;
Quan hệ làm việc giữa Ban Giải phóng mặt bằng với các phòng nghiệp vụ chuyên môn, đơn vị trực thuộc Ban Quản lý các khu công nghiệp là quan hệ phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ được phân công và theo quy chế làm việc của Ban Quản lý các khu công nghiệp.
Điều 12. Đối với Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng xây dựng các khu công nghiệp
Ban Giải phóng mặt bằng làm nhiệm vụ thường trực giúp việc cho Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng xây dựng các khu công nghiệp.
Điều 13. Đối với chính quyền và các đoàn thể địa phương
Ban Giải phóng mặt bằng có mối quan hệ phối hợp với chính quyền và các đoàn thể xã, phường nơi thực hiện việc di dời, giải tỏa để xây dựng khu công nghiệp trong việc tuyên truyền nội dung, phổ biến lợi ích của dự án và các chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan, đồng thời phối hợp xem xét, giải quyết các vấn đề khiếu nại, bồi thường GPMB, tái định cư liên quan đến thực hiện dự án.
Điều 14. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước
Ban Giải phóng mặt bằng chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan chức năng trong việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực hoạt động;
Ban Giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan chức năng thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Quy định thi hành
Mọi hoạt động của Ban Giải phóng mặt bằng phải đúng theo những nội dung quy định trong Quy chế và những quy định khác của Pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, Trưởng ban Ban Giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp đề xuất, trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 3245/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Giải phóng mặt bằng tỉnh Bình Định
- 2 Quyết định 3697/2005/QĐ-UBND về Quy định xây dựng kiến trúc công trình nhà ở thuộc dự án khu tái định cư Ao Sen - Chợ Chùa, phường Phú Khương, thị xã Bến Tre
- 3 Quyết định 31/2004/QĐ-UB về Điều lệ quản lý xây dựng theo Quy hoạch chi tiết Khu di dân tái định cư tập trung của huyện Từ Liêm tại xã Phú Diễn - huyện Từ Liêm - Hà Nội – Tỷ lệ 1/500 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5 Quyết định 135/2002/QĐ-UB về đền bù, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Thông tư 25/2002/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2002/NĐ-CP về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 8 Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 1 Quyết định 3245/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Giải phóng mặt bằng tỉnh Bình Định
- 2 Quyết định 3697/2005/QĐ-UBND về Quy định xây dựng kiến trúc công trình nhà ở thuộc dự án khu tái định cư Ao Sen - Chợ Chùa, phường Phú Khương, thị xã Bến Tre
- 3 Quyết định 31/2004/QĐ-UB về Điều lệ quản lý xây dựng theo Quy hoạch chi tiết Khu di dân tái định cư tập trung của huyện Từ Liêm tại xã Phú Diễn - huyện Từ Liêm - Hà Nội – Tỷ lệ 1/500 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Quyết định 135/2002/QĐ-UB về đền bù, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư trong khu quy hoạch xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm và các khu phục vụ tái định cư tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành