ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2007/QĐ-UBND | Tân An, ngày 26 tháng 6 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật phòng, chống ma tuý ngày 09/12/2000;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2003/QH11 ngày 17/6/2003 về thực hiện thí điểm tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý ở thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định 146/2004/NĐ-CP ngày 19/7/2004 của Chính phủ quy định thủ tục, thẩm quyền quyết định đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người nghiện ma túy;
Căn cứ Quyết định số 200/2006/QĐ-TTg ngày 29/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện tại tỉnh Long An”;
Theo đề nghị của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 721/LĐTBXH.PCTNXH ngày 14/6/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ, DẠY NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TUÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(kèm theo Quyết định số 24/2007/QĐ-UBND ngày 26/6/ 2007 của UBND tỉnh)
Biện pháp tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm (GQVL) cho người đã kết thúc thời gian cai nghiện tập trung tại Trung tâm Giáo dục lao động xã hội (sau đây gọi tắt là người sau cai nghiện) nhằm tạo điều kiện cho người sau cai nghiện được tiếp tục rèn luyện nhân cách, được đào tạo bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp và lao động sản xuất trong môi trường thích hợp để phòng, chống tái nghiện, chuẩn bị từng bước tái hòa nhập cộng đồng một cách vững chắc; đồng thời góp phần giải quyết một cách cơ bản tệ nạn nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh.
1. Quy chế này quy định thẩm quyền, thủ tục đưa người sau cai nghiện ma túy vào cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL; quy định việc tiếp nhận, quản lý, thực hiện các chính sách, chế độ đối với người sau cai nghiện trên địa bàn tỉnh tại cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện.
2. Các trường hợp cho hồi gia đối với người sau cai nghiện mà không thuộc đối tượng theo quy định tại Điều 2 của Quy chế này thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chế này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng biện pháp quản lý
1. Người đã kết thúc thời gian cai nghiện tập trung tại cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều 28 Luật Phòng, chống ma tuý, đủ 18 tuổi mà tự nguyện vào cơ sở dạy nghề và GQVL.
2. Người đã kết thúc thời gian cai nghiện tập trung tại cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều 28 Luật Phòng, chống ma tuý tuy không tự nguyện vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm nhưng có khả năng tái nghiện cao nếu được đưa trở lại cộng đồng.
Điều 3. Các phương thức GQVL cho người sau cai nghiện
Người sau cai nghiện được sắp xếp, GQVL theo một trong những phương thức sau:
1. Làm việc tại cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL cho người sau cai thuộc Trung tâm Giáo dục lao động xã hội tỉnh
2. Làm việc tại các Hợp tác xã, các cơ sở sản xuất do gia đình người sau cai nghiện và các Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia thành lập.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu theo quy định của pháp luật như sau:
1. Người sau cai nghiện có khả năng tái nghiện cao nếu được đưa trở lại cộng đồng là người có một trong những yếu tố sau đây:
a. Đã được cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Giáo dục lao động xã hội từ lần thứ hai trở lên.
b. Trong thời gian cai nghiện có hành vi vi phạm nội quy của Trung tâm Giáo dục lao động xã hội, bị thi hành kỹ luật từ hai lần trở lên với hình thức từ cảnh cáo trở lên.
c. Không có cam kết của gia đình, cơ quan, đơn vị doanh nghiệp, nhà trường về đảm bảo việc làm hoặc tiếp tục học tập khi trở về cộng đồng.
2. Giám đốc cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL là người đứng đầu quản lý, dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện và phân bổ lao động cho Hợp tác xã, cho các đơn vị, cơ sở sản xuất thuộc các thành phần kinh tế có nhu cầu tiếp nhận, quản lý dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện…
Điều 5. Nguyên tắc chung của việc đưa người sau cai nghiện vào cơ sở GQVL
1. Việc đưa người sau cai vào cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện, thực hiện bằng cách vận động, thuyết phục họ tự nguyện tham gia là chính. Đối với những người có nguy cơ tái nghiện cao mà không tự nguyện thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 146/2004/NĐ-CP ngày 19/7/2004 của Chính phủ về Quy định thủ tục, thẩm quyền quyết định đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL đối với người sau cai nghiện ma túy.
2. Người sau cai được cách ly khỏi môi trường ma túy nhưng không hoàn toàn tách rời cuộc sống cộng đồng xã hội.
3. Thực hiện phương thức xã hội hoá và đa dạng hoá đối với các hoạt động giáo dục, dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện.
Điều 6. Thời gian áp dụng biện pháp quản lý, dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện
1. Thời gian áp dụng biện pháp quản lý, dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện là 24 tháng.
2. Tùy theo kết quả rèn luyện, học tập, lao động của người sau cai nghiện tại cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL, thời gian áp dụng biện pháp quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện có thể được xem xét rút ngắn tối thiểu là 12 tháng và tăng thêm tối đa không quá 36 tháng tính từ ngày có quyết định đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện.
THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐƯA NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN VÀO CƠ SỞ QUẢN LÝ, DẠY NGHỀ VÀ GQVL
Điều 7. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đưa người tự nguyện vào cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL
1. Thẩm quyền quyết định đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL:
Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội quyết định đưa và cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL đối với người tự nguyện.
2. Lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở dạy nghề và GQVL:
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày tổ chức đăng ký, Giám đốc Trung tâm Giáo dục lao động xã hội lập hồ sơ của người tự nguyện vào cơ sở dạy nghề và GQVL, hồ sơ gồm:
- Đơn tự nguyện vào cơ sở dạy nghề và GQVL;
- Sơ yếu lý lịch có dán ảnh 4´6;
- Hồ sơ theo dõi quá trình cai nghiện tập trung tại Trung tâm giáo dục lao động xã hội;
- Giấy khám sức khỏe do Trung tâm Y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Các tài liệu liên quan đến nhân thân của người tự nguyện (nếu có).
3. Quyết định đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL đối với người tự nguyện:
- Chậm nhất mười lăm ngày trước khi người cai nghiện ma túy kết thúc thời gian cai nghiện, Giám đốc Trung tâm giáo dục lao động xã hội có trách nhiệm chuyển hồ sơ của người tự nguyện đăng ký cho Giám đốc Sở Lao động- TBXH.
- Trong thời gian mười ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ, Giám đốc Sở Lao động- TBXH có trách nhiệm xem xét, quyết định đưa vào cơ sở dạy nghề và GQVL.
- Quyết định được gửi cho người được đưa vào cơ sở dạy nghề và GQVL, gia đình của người đó, Trung tâm giáo dục lao động xã hội nơi đang quản lý người cai nghiện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú.
1. Xác minh khả năng tái nghiện cao đối với người không tự nguyện:
- Giám đốc Trung tâm Giáo dục lao động xã hội có trách nhiệm xác minh khả năng tái nghiện cao đối với người không tự nguyện đăng ký vào cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL.
- Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Trung tâm giáo dục lao động xã hội có thể đề nghị UBND cấp xã và các cơ quan tổ chức có liên quan cung cấp thông tin xác minh khả năng tái nghiện cao của người đã được cai nghiện ma túy nếu được đưa trở lại cộng đồng.
2. Thẩm quyền quyết định đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL:
a. Hội đồng Tư vấn xét duyệt hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp quản lý, dạy nghề và GQVL đối với người đã kết thúc thời gian cai nghiện ma túy tập trung tại Trung tâm Giáo dục lao động xã hội mà không tự nguyện vào cơ sở dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện nhưng có khả năng tái nghiện cao để Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL.
b. Thành phần Hội đồng tư vấn gồm:
- Giám đốc Sở Lao động- TBXH là Thường trực Hội đồng.
- Giám đốc Sở Y tế, Sở Tư pháp, Công an tỉnh và đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh là thành viên Hội đồng.
c. Hội đồng tư vấn có nhiệm vụ xét duyệt hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp quản lý, dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện đối với người đã kết thúc thời gian cai nghiện ma túy tập trung tại Trung tâm Giáo dục lao động xã hội mà không tự nguyện vào cơ sở dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện nhưng có khả năng tái nghiện cao; xét duyệt hồ sơ đề nghị kéo dài thời gian áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện đối với đối tượng vi phạm nội quy kỷ luật của đơn vị quản lý, dạy nghề cho đối tượng.
3. Lập hồ sơ đưa vào cơ sở dạy nghề và GQVL đối với người không tự nguyện nhưng có khả năng tái nghiện cao:
- Hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở dạy nghề và GQVL đối với người không tự nguyện nhưng có khả năng tái nghiện cao gồm:
. Sơ yếu lý lịch có dán ảnh 4´6;
. Hồ sơ theo dõi quá trình cai nghiện tập trung tại Trung tâm giáo dục lao động xã hội;
. Giấy khám sức khỏe do Trung tâm Y tế cấp huyện trở lên cấp;
. Văn bản cung cấp thông tin xác minh khả năng tái nghiện cao của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan (nếu có);
. Văn bản đề nghị đưa vào cơ sở dạy nghề và GQVL của Giám đốc Trung tâm giáo dục lao động xã hội;
. Các tài liệu khác liên quan đến nhân thân của người cai nghiện (nếu có);
- Giám đốc Trung tâm giáo dục lao động xã hội có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ và chuyển cho Hội đồng tư vấn chậm nhất là hai mươi ngày trước khi người đó kết thúc thời gian cai nghiện.
4. Quyết định đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL đối với người không tự nguyện nhưng có khả năng tái nghiện cao:
- Giám đốc Trung tâm giáo dục lao động xã hội có trách nhiện hoàn thiện hồ sơ và chuyển cho Hội đồng tư vấn chậm nhất là hai mươi ngày trước khi người đó kết thúc thời gian cai nghiện.
- Trong thời gian mười ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ, Hội đồng Tư vấn có trách nhiệm xem xét, quyết định đưa vào cơ sở dạy nghề và GQVL trình UBND tỉnh ra quyết định.
- Quyết định được gửi cho người được đưa vào cơ sở dạy nghề và GQVL, gia đình của người đó, Trung tâm giáo dục lao động xã hội nơi đang quản lý người cai nghiện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú.
Điều 9. Điều kiện xét đưa người sau cai nghiện vào từng loại cơ sở GQVL cho người sau cai nghiện
1. Đưa người vào làm việc tại các Hợp tác xã, Doanh nghiệp; cơ sở sản xuất do gia đình người sau cai nghiện, tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế thành lập:
a. Có đơn tự nguyện tham gia lao động tại các Hợp tác xã, Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nói trên và được người đứng đầu các HTX, Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất xin bảo lãnh, tiếp nhận.
b. Có nhiều tiến bộ trong quá trình cai nghiện, có nghề nghiệp phù hợp với các loại hình công việc mà các Hợp tác xã, . Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất có nhu cầu.
2. Đối với những người sau cai nghiện không thuộc đối tượng nêu tại Khoản 1, Mục a, b của Điều này và những người không tình nguyện áp dụng biện pháp quản lý nhưng có khả năng tái nghiện cao thì Giám đốc Trung tâm Giáo dục lao động xã hội lập hồ sơ đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL.
TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN
Điều 10. Chuyển giao người sau cai nghiện vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm
1. Căn cứ quyết định của người có thẩm quyền đưa người sau cai nghiện vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm, Giám đốc Trung tâm Giáo dục lao động xã hội lập thủ tục chuyển giao người và hồ sơ cho cơ sở tiếp nhận.
2. Trường hợp Trung tâm Giáo dục lao động xã hội đồng thời là cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện tiếp nhận chính thức học viên của mình, thì Giám đốc Trung tâm Giáo dục lao động xã hội phải tiến hành phân loại và lưu hồ sơ để quản lý riêng. Hồ sơ lưu phải có đầy đủ các loại giấy tờ được quy định tại Điều 11quy chế này.
1. Hồ sơ bàn giao gồm:
a. Quyết định của người có thẩm quyền về việc đưa người sau cai nghiện vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm;
b. Hồ sơ đề nghị đưa người sau cai nghiện ma túy vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm quy định tại Khoản 2 Điều 7 hoặc Khoản 3 Điều 8 của Quy chế này;
2. Việc bàn giao người và hồ sơ cho cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm (cơ sở tiếp nhận) phải được lập biên bản bàn giao giữa 02 bên. Biên bản bàn giao được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản.
Điều 12. Giải quyết cho người sau cai nghiện về phép
1. Người sau cai nghiện được giải quyết cho về phép trong trường hợp sau:
a. Bố mẹ (cả bên chồng và bên vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết.
b. Bản thân, con kết hôn.
c. Do được khen thưởng.
2. Thẩm quyền và thời gian cho người sau cai nghiện về phép:
a. Giám đốc cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL cho phép người sau cai nghiện về phép theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
b. Việc giải quyết cho về phép phải thể hiện bằng văn bản, thời gian về phép tối đa là 03 ngày.
3. Thủ tục xem xét và giải quyết cho người sau cai nghiện về phép:
a. Nếu về phép do có việc tang, việc cưới nêu tại điểm a, điểm b Khoản 1 Điều này thì người xin về phép phải có các giấy tờ sau:
- Đơn xin về phép (cam kết trả phép đúng thời gian quy định) của người sau cai nghiện.
- Giấy bảo lãnh của gia đình (ghi rõ lý do về phép có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú ).
b. Nếu về phép do có Quyết định khen thưởng thì phải có các giấy tờ sau:
- Giấy cam kết có mặt tại cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm khi hết thời gian nghỉ phép của người sau cai nghiện được giải quyết cho về phép.
4. Văn bản giải quyết cho người sau cai nghiện về phép được gởi cho:
a. Người được giải quyết cho về phép;
b. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người sau cai nghiện về phép.
5. Trách nhiệm của người được cho về phép:
a. Phải trình báo ngay với cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi về phép.
b. Trong thời gian nghỉ phép phải chấp hành đúng quy định của Pháp luật về giữ gìn an ninh trật tự tại địa phương nơi nghỉ phép và không được tái sử dụng ma túy.
c. Có mặt tại cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL khi hết thời gian nghỉ phép.
Điều 13. Hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở quản lý dạy nghề và GQVL
1. Người được đưa vào cơ sở dạy nghề và GQVL được hoãn thi hành quyết định trong các trường hợp sau:
a. Đang ốm nặng có chứng nhận của bệnh viện hoặc Trung tâm y tế từ cấp huyện trở lên (người đang ở trong tình trạng bị bệnh nặng đến mức không còn khả năng lao động, học tập và sinh hoạt bình thường hoặc đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng và theo chỉ định của bác sĩ phải điều trị trong thời gian nhất định mới có thể bình phục trở lại);
b. Gia đình đang có khó khăn đặc biệt được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận (gia đình bị thiên tai, hỏa hoạn lớn hoặc có thân nhân bị ốm nặng, bị mắc bệnh hiểm nghèo mà ngoài người đó ra không còn ai khác để lao động duy trì cuộc sống gia đình, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn hoặc chăm sóc người bệnh).
Khi điều kiện hoãn thi hành không còn thì quyết định tiếp tục được thi hành.
2. Người được đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm được miễn chấp hành quyết định trong các trường hợp sau đây:
a. Đang mắc bệnh hiểm nghèo (theo quy định của Bộ Y tế) có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên; bị nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS;
b. Phụ nữ đang có thai có chứng nhận của bệnh viện hoặc Trung tâm y tế từ cấp huyện trở lên.
3. Người phải chấp hành quyết định đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm phải có đơn đề nghị xem xét việc hoãn, miễn chấp hành biện pháp quản lý sau cai nghiện. Đơn đề nghị gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với người không tự nguyện nhưng có khả năng tái nghiện cao, gửi Giám đốc Sở Lao động- TBXH đối với người tự nguyện.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc Sở Lao động- TBXH phải xem xét quyết định việc hoãn, miễn chấp hành biện pháp quản lý sau cai nghiện.
Điều 14. Biện pháp giải quyết người sau cai nghiện tự ý rời bỏ cơ sở GQVL
1. Khi phát hiện người sau cai nghiện tự ý rời bỏ nơi đang quản lý hoặc hết thời gian nghỉ phép mà không đến trình diện thì Giám đốc cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL có trách nhiệm lập biên bản, báo cáo chính quyền và Công an địa phương nơi trú đóng trong thời hạn 24 giờ để có biện pháp phối hợp truy tìm, đồng thời thông báo về chính quyền địa phương nơi cư trú của người sau cai bỏ trốn để cùng gia đình vận động, phối hợp đưa trở lại đơn vị; nếu sau khi vận động, thuyết phục mà đương sự không tự nguyện trở lại hoặc bỏ trốn thì phối hợp Công an địa phương nơi đương sự cư trú để truy tìm và cưỡng chế đưa về cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL.
2. Thời gian tự ý rời bỏ nơi đang quản lý không được tính vào thời gian áp dụng biện pháp quản lý đối với người sau cai nghiện tại cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện.
Điều 15. Giải quyết trường hợp người sau cai nghiện chết
a. Trường hợp người sau cai nghiện tại cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm bị tai nạn lao động thì cơ sở phải tổ chức cứu chữa kịp thời và chuyển đến bệnh viện khi cần thiết; đồng thời làm thủ tục để giải quyết chế độ trợ cấp theo quy định của Pháp luật.
b. Trong thời gian thực hiện Đề án dạy nghề và giải quyết việc làm, nếu người sau cai bị chết thì Ban Giám đốc cơ sở phải báo ngay cho cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan Y tế gần nhất đến lập biên bản xác định nguyên nhân chết. Trong trường hợp cần thiết có thể trưng cầu giám định pháp y; đồng thời, thông báo cho thân nhân người chết biết để mai táng. Trong trường hợp người chết không có thân nhân hoặc thân nhân không đến trong vòng 24 giờ thì Ban Giám đốc cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm có trách nhiệm tổ chức mai táng, chi trả giám định pháp y. Chi phí mai táng do ngân sách nhà nước cấp theo quy định hiện hành.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ SỞ QUẢN LÝ, DẠY NGHỀ VÀ GQVL
Điều 16. Quyền lợi và nghĩa vụ của người sau cai nghiện
A. Quyền lợi
1. Khi tham gia lao động sản xuất, người sau cai nghiện được ký kết Hợp đồng lao động, được hưởng các chế độ, chính sách về tiền lương, tiền thưởng, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi và các chế độ bảo hiểm theo quy định của Bộ luật lao động.
2. Được bố trí chỗ ở phù hợp và các tiện nghi cần thiết khác.
3. Được đăng ký tạm trú tại địa phương nơi làm việc.
4. Được học văn hóa, đào tạo nghề nghiệp theo nguyện vọng và phù hợp với nhu cầu của người sử dụng lao động.
5. Được tham gia sinh hoạt trong các tổ chức đoàn thể, xã hội, nghề nghiệp theo Pháp luật quy định.
6. Được khen thưởng khi có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, học tập, rèn luyện, tham gia giữ gìn an ninh trật tự, bảo đảm an toàn tại đơn vị và địa phương.
7. Được tiếp thân nhân tại khu vực dành riêng ngoài giờ lao động và học tập theo quy định cụ thể của cơ quan quản lý.
8. Được giải quyết cho về phép khi gia đình có việc tang, việc cưới theo quy định tại Điều 12 Quy chế này.
9. Được xem xét tiếp nhận vào làm nhân viên và được đề bạt, bổ nhiệm vào các chức vụ quản lý của cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL thuộc Sở Lao động- TBXH.
B. Nghĩa vụ:
1. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật quy định, nội quy quản lý sau cai, nội quy lao động và sinh hoạt của đơn vị.
2. Tích cực tham gia lao động sản xuất, hoàn thành định mức lao động, khối lượng, chất lượng công việc được giao.
3. Tích cực học tập, thi đua lao động, tham gia các phong trào văn thể mỹ và các hoạt động xã hội của đoàn thể.
4. Tích cực tham gia công tác tuyên truyền, vận động bài trừ tệ nạn mại dâm, ma túy và các tệ nạn xã hội khác, phản ảnh, tố cáo với người có trách nhiệm để kịp thời ngăn chặn mọi hành vi tiêu cực, nhất là các hành vi sử dụng, mua bán, tàng trữ ma túy tại nơi làm việc và nơi cư trú nhằm góp phần xây dựng môi trường sinh hoạt lành mạnh.
Điều 17. Trách nhiệm của cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL
Cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện có trách nhiệm:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch quản lý, giáo dục, tổ chức lao động sản xuất và đào tạo bồi dưỡng nghề nghiệp, tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao phù hợp với điều kiện hoạt động của đơn vị nhằm cải thiện đời sống tinh thần, nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả giáo dục, hoàn thiện nhân cách và phòng, chống tái nghiện đối với người sau cai nghiện ma túy.
2. Ban hành nội quy quản lý tại đơn vị.
3. Thực hiện đúng các quy định về tổ chức quản lý theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và các quy định của Nhà nước. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của người sau cai nghiện.
4. Thực hiện đầy đủ, đúng nguyên tắc về quản lý hồ sơ cá nhân, danh sách trích ngang, hồ sơ học văn hóa, học nghề của người sau cai nghiện.
5. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đánh giá mức độ rèn luyện, phấn đấu của người sau cai nghiện. Định kỳ hàng tháng, quý, năm phải báo cáo về tình hình quản lý người sau cai tại đơn vị cho cơ quan cấp trên để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
6. Đăng ký cho người sau cai nghiện được tạm trú có thời hạn tại địa phương nơi đơn vị trú đóng.
7. Phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương nơi đơn vị trú đóng để thực hiện tốt công tác giữ gìn an ninh trật tự an toàn đơn vị, phòng, chống ma túy, các chất gây nghiện thẩm lậu vào đơn vị.
8. Trong trường hợp người sau cai nghiện tại cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm bị tai nạn lao động thì cơ sở phải tổ chức cứu chữa kịp thời và chuyển đến bệnh viện khi cần thiết; đồng thời làm thủ tục để giải quyết chế độ trợ cấp theo quy định Pháp luật.
Đối với cán bộ công nhân viên quản lý người sau cai nghiện tại cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm được hưởng chế độ, chính sách như cán bộ công chức làm việc tại Trung tâm giáo dục lao động xã hội của tỉnh.
Điều 19. Chế độ, chính sách đối với người sau cai nghiện
Người sau cai nghiện được hưởng các chế độ, chính sách như sau:
1. Được ngân sách trợ cấp tiền ăn với mức 240.000 đồng/người/ tháng trong thời gian làm việc ở cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện thuộc Sở Lao động- TBXH kể cả người chưa đủ 18 tuổi.
2. Được hỗ trợ một phần chi phí học văn hoá, học nghề và đào tạo chuyên môn nghiệp vụ theo chủ trương đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh.
3. Được cấp thuốc điều trị bệnh thông thường.
4. Được trang bị mùng, mền; áo quần đồng phục.
CHẤM DỨT HOẶC KÉO DÀI THỜI GIAN QUẢN LÝ NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN
Mục 1. CHẤM DỨT THỜI GIAN QUẢN LÝ NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN
Điều 20. Chấm dứt áp dụng biện pháp quản lý người sau cai:
Người sau cai nghiện được chấm dứt áp dụng biện pháp quản lý khi:
1. Đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp quản lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Được giải quyết chấm dứt áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện trước thời hạn do có nhiều thành tích trong thời gian lao động, học tập, rèn luyện tại cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện theo Điều 21, Điều 22 và Điều 23 của Quy chế này.
Người sau cai nghiện được xét giải quyết chấm dứt áp dụng biện pháp quản lý tại cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện trước thời hạn phải hội đủ các điều kiện sau đây:
1. Không thuộc đối tượng có khả năng tái nghiện cao.
2. Là người đã lập được nhiều thành tích trong lao động, học tập, được tập thể người sau cai nghiện bình chọn và được Giám đốc cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL khen thưởng trong các phong trào thi đua tại cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp quản lý trước thời hạn đối với người sau cai nghiện bị bắt buộc đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL do có nhiều thành tích trong thời gian làm việc tại cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-TBXH.
2. Giám đốc Sở Lao động- TBXH ra quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp quản lý trước thời hạn đối với người sau cai nghiện tự nguyện xin vào cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL do có nhiều thành tích trong thời gian làm việc tại cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL theo đề nghị của Giám đốc cơ sở
3. Quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp quản lý tại cơ sở GQVL cho người sau cai nghiện trước thời hạn được gởi đến:
- Cá nhân và gia đình người sau cai nghiện;
- Cơ sở GQVL nơi đang quản lý người sau cai nghiện;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi gia đình người sau cai nghiện cư trú.
Điều 23. Cấp giấy chứng nhận đã thực hiện xong biện pháp quản lý đối với người sau cai nghiện
Người sau cai nghiện được chấm dứt áp dụng biện pháp quản lý tại cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm được Giám đốc cơ sở cấp giấy chứng nhận đã thực hiện xong thời hạn áp dụng biện pháp quản lý người sau cai nghiện.
1. Chuyển sang làm nhân viên hoặc công nhân tại cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện nếu có đủ điều kiện và cơ sở này có nhu cầu tuyển dụng;
2. Trở về gia đình để tiếp tục làm việc, sinh sống, chịu sự quản lý, giúp đỡ của gia đình và cộng đồng dân cư, chính quyền địa phương nơi cư trú.
Mục 2. KÉO DÀI THỜI GIAN QUẢN LÝ NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN
Người sau cai nghiện có thể bị kéo dài thời gian áp dụng biện pháp quản lý tối đa đến 36 tháng nếu vi phạm nội quy và đã bị thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên trong quá trình lao động, học tập, rèn luyện tại cơ sở GQVL cho người sau cai nghiện.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định kéo dài thời gian áp dụng biện pháp quản lý đối với những người không tự nguyện xin vào cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động- TBXH.
2. Giám đốc Sở Lao động- TBXH ra Quyết định kéo dài thời gian áp dụng biện pháp quản lý đối với những người tự nguyện xin vào tại cơ sở GQVL cho người sau cai nghiện theo đề nghị của Giám đốc cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện.
3. Quyết định kéo dài thời gian áp dụng biện pháp quản lý, dạy nghề và GQVL làm tại cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện được gởi đến:
a. Cá nhân và gia đình người sau cai nghiện, Cơ sở GQVL nơi đang quản lý người sau cai nghiện;
b. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi gia đình người sau cai nghiện đang cư trú.
CÁC CƠ SỞ GQVL CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN TẠI CƠ SỞ QUẢN LÝ, DẠY NGHỀ VÀ GQVL
Mục 1. CÁC CƠ SỞ GQVL CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN TẠI CƠ SỞ QUẢN LÝ, DẠY NGHỀ VÀ GQVL
Điều 27. Các cơ sở GQVL cho người sau cai nghiện
Các doanh nghiệp nhà nước, Hợp tác xã, Công ty Cổ phần, Công ty TNHH, Doanh nghiệp Tư nhân tham gia đầu tư SXKD vào khu Trung tâm được cơ quan chức năng thẩm định và được Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định cho phép thành lập.
Điều 28. Hình thành khu nhà xưởng, kho, dạy nghề, hệ thống giao thông và các công việc có liên quan
Tại cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL, ngân sách tỉnh đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở vật chất ban đầu như hệ thống giao thông, điện, cấp thoát nước, sân bãi, nhà xưởng sản xuất, nhà kho để hình thành khu xưởng để tự tổ chức sản xuất và vận động các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đến đầu tư tổ chức sản xuất nhằm GQVL cho học viên đang cai nghiện và sau cai nghiện.
Điều 29. Trang trại sản xuất nông, lâm nghiệp, HTX và cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp
Ngoài những cơ sở sản xuất trong khu xưởng của cơ sở quản lý, dạy nghề và và GQVL còn được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đầu tư xây dựng, quản lý trang trại sản xuất nông- lâm nghiệp, HTX và cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp khác để tạo việc làm cho người sau cai nghiện.
Các chế độ, chính sách ưu đãi đối với cơ sở GQVL được quy định riêng do Sở Tài chính phối hợp với các ngành liên quan tham mưu đề xuất trình UBND tỉnh ban hành.
Điều 31. Quản lý người sau cai nghiện
1. Người sau cai nghiện được sắp xếp, ăn ở, sinh hoạt tập trung trong khu vực dành riêng. Trong giờ làm việc, người sau cai nghiện đến làm việc ở khu xưởng, cơ sở sản xuất... trong cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL. Ngoài giờ làm việc, người sau cai nghiện được tham gia các hoạt động học tập, vui chơi giải trí trong khuôn viên của cơ sở theo kế hoạch, nội qui quy định;
2. Người sau cai nghiện chưa tốt nghiệp phổ thông trung học được tạo điều kiện học bổ túc văn hóa. Tùy theo nhu cầu sản xuất và nguyện vọng của người sau cai nghiện, cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL tổ chức dạy nghề phù hợp với điều kiện sinh hoạt, làm việc của người sau cai nghiện.
3. Người sau cai nghiện chưa đủ 18 tuổi được tập trung học văn hóa, học nghề đến khi đủ 18 tuổi. Giám đốc Sở Lao động- TBXH có trách nhiệm sắp xếp, bố trí khu vực dành riêng cho các em làm nơi tập trung quản lý những người sau cai nghiện chưa đủ 18 tuổi tại Trung tâm.
Mục 2. HỢP TÁC XÃ, CƠ SỞ SẢN XUẤT TIẾP NHẬN, GQVL CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN
Điều 32. Hợp tác xã, cơ sở sản xuất tiếp nhận, GQVL cho người sau cai nghiện
Gia đình những người sau cai nghiện, các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện về vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh có thể hợp tác liên kết với nhau để thành lập các Hợp tác xã nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản) hoặc các Hợp tác xã, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp hoạt động trên các địa bàn xã, phường, thị trấn trong tỉnh để giúp đỡ, tạo điều kiện cho con em mình và những học viên khác có công ăn việc làm, tạo ra thu nhập nuôi sống bản thân, ổn định chỗ ở, xa rời môi trường dễ gây tái nghiện.
1. Quyền lợi: Hợp tác xã, cơ sở sản xuất tiếp nhận, GQVL cho người sau cai nghiện được tạo điều kiện thuận lợi về vay vốn, bảo hộ quyền sản xuất kinh doanh; được hưởng chính sách thuế ưu đãi theo hiện hành.
2. Nghĩa vụ: Hợp tác xã, cơ sở sản xuất thuộc các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện đúng, đầy đủ các cam kết trong HĐLĐ và các quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động là người sau cai nghiện.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ
Điều 34. Trách nhiệm của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội
1. Chỉ đạo Trung tâm Giáo dục lao động xã hội kịp thời xét công nhận người nghiện ma túy là học viên của đơn vị mình đã hoàn thành thời gian cai nghiện tại Trung tâm và lập các thủ tục đưa họ vào cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện; tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các hoạt động của cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện và giải quyết các khiếu nại, tố cáo theo quy định của Pháp luật.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, kiến thức pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý người sau cai nghiện; thường xuyên tổ chức trao đổi kinh nghiệm để bồi dưỡng nâng cao năng lực thực tiễn của đội ngũ cán bộ nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo đề xuất mức trợ cấp tiền thuốc chữa bệnh, tiền học nghề, kinh phí phổ cập giáo dục và các khoản chi phí khác cho người được tiếp nhận vào cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện.
4. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện lập kế hoạch kinh phí hàng năm để thực hiện.
5. Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính nghiên cứu đề xuất điều chỉnh bổ sung các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người sau cai nghiện làm việc tại cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
6. Phối hợp với Sở Y tế thực hiện công tác chữa bệnh cho người sau cai nghiện.
Điều 35. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Hướng dẫn cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện thực hiện chế độ kế toán tài chính theo quy định hiện hành; hướng dẫn xây dựng dự toán thu, chi ngân sách hàng năm.
2. Cấp phát kinh phí đầu tư cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động đủ, kịp thời cho cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Tổ chức kiểm tra việc sử dụng kinh phí của cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện được Nhà nước hỗ trợ, ưu đãi từ nguồn vốn ngân sách.
Điều 36. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Sở Nội vụ trên cơ sở đề nghị của Sở Lao động- TBXH, căn cứ qui mô tiếp nhận và số lượng người sau cai nghiện được giao cho cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện, có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết về biên chế, nhân sự theo quy định cho công tác quản lý người sau cai nghiện cho đơn vị này.
Điều 37. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Hướng dẫn cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện thực hiện công tác quản lý hộ khẩu, nhân khẩu đối với người được tiếp nhận vào cơ sở.
2. Phối hợp với Sở Lao động- TBXH tổ chức tập huấn về nghiệp vụ công tác bảo vệ cho cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện.
3. Chỉ đạo cho Công an các huyện, thị xã (xã, phường, thị trấn ):
a. Tiếp tục quản lý, giáo dục đối tượng được cho phép hồi gia;
b. Kịp thời lập hồ sơ xử lý theo quy định của pháp luật nếu đối tượng tái nghiện;
c. Phối hợp với cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện xây dựng kế hoạch, phương án bảo vệ đơn vị, hỗ trợ khi xảy ra vấn đề về an ninh trật tự.
d. Phối hợp với cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện truy tìm và đưa những đối tượng tự ý rời bỏ nơi đang quản lý trở về đơn vị.
Điều 38. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
1. Tiếp tục quản lý, giáo dục và tạo điều kiện giải quyết việc làm, hỗ trợ vốn giúp cho người sau cai nghiện được hồi gia ổn định cuộc sống, tái hòa nhập với cộng đồng, không tái nghiện.
2. Chỉ đạo các cơ quan ban ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức thăm hỏi, động viên và phối hợp với gia đình cùng chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người sau cai nghiện là người của địa phương mình đang lao động, rèn luyện tại cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện; tham gia hỗ trợ các hoạt động dạy văn hoá, dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện tại cơ sở này; giải quyết hoặc phối hợp giải quyết các vấn đề liên quan đến hộ tịch, hộ khẩu của người sau cai nghiện.
Điều 39. Khen thưởng và xử lý vi phạm đối với người sau cai nghiện
1. Khen thưởng: Trong thời gian lao động và sinh hoạt tại các cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện, nếu người sau cai nghiện chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật nhà nước, quy chế và nội quy của cơ sở, lập thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế- xã hội và bảo vệ Tổ quốc thì tùy theo những thành tích mà người sau cai nghiện đạt được, sẽ được Giám đốc cơ sở xét khen thưởng bằng các hình thức sau đây:
a. Khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định của Nhà nước;
b. Thưởng tiền hoặc hiện vật;
c. Thưởng phép về thăm gia đình;
d. Được ghi nhận thành tích để xem xét rút ngắn thời gian áp dụng biện pháp quản lý.
2. Kỷ luật: Người sau cai nghiện vi phạm quy chế và nội quy của cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức sau:
a. Khiển trách;
b. Cảnh cáo;
c. Chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn hoặc cách chức (nếu có);
d. Bị kéo dài thời gian áp dụng biện pháp quản lý tại cơ sở dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện theo Điều 25 của Quy chế này.
Điều 40. Người sau cai nghiện vi phạm pháp luật
1. Nếu người sau cai nghiện được tiếp nhận vào cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của Pháp luật. Nếu có hành vi tái sử dụng ma túy thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Nếu hành vi vi phạm của người sau cai nghiện có dấu hiệu phạm tội thì người có thẩm quyền quy định tại Điều 7, 8 của Quy chế này ra quyết định thôi áp dụng biện pháp quản lý tại cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện (tùy theo đối tượng cai bắt buộc hay tự nguyện) và Giám đốc cơ sở phải chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền điều tra, tiến hành tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.
3. Trong trường hợp cơ quan điều tra kết luận về hành vi của người sau cai nghiện không có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì Giám đốc cơ sở (nơi trước đây quản lý người sau cai nghiện) đề nghị người có thẩm quyền quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Quy chế này ra quyết định đưa người sau cai nghiện trở lại cơ sở.
Thời gian người sau cai nghiện bị tạm giam, tạm giữ được tính vào thời gian áp dụng biện pháp quản lý đối với người sau cai nghiện.
Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích trong việc quản lý, dạy nghề và GQVL, phòng chống tái nghiện và ổn định cuộc sống cho người sau cai nghiện thì được xét khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước
Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm trong việc tổ chức quản lý giúp người sau cai nghiện được học nghề, ổn định việc làm, phòng chống tái nghiện tại cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện hoặc sau khi hồi gia mà không thực hiện tốt trách nhiệm được giao nêu trong Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của Pháp luật.
Điều 43. Những điều khoản thi hành
1. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và hàng năm, Giám đốc cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL cho người sau cai nghiện báo cáo cho các cấp có thẩm quyền về kết quả quản lý và GQVL cho người sau cai nghiện tại cơ sở do mình quản lý và kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy chế này.
2. Giao nhiệm vụ Sở Lao động- Thương binh và Xã hội:
a. Tổ chức hướng dẫn kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này, kịp thời ghi nhận những vướng mắc và đề xuất của cơ sở quản lý, dạy nghề và GQVL, ý kiến của các cơ quan, ban ngành có liên quan để tổng hợp và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết.
b. Tiến hành sơ kết định kỳ 6 tháng, hàng năm về kết quả thực hiện Quy chế này, báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh xem xét sửa đổ, bổ sung Quy chế cho phù hợp.
- 1 Quyết định 284/QĐ-UBND năm 2013 Quy định tạm thời về cơ chế, chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại phường Quyết Tâm, phường Chiềng Cơi và xã Hua La thành phố Sơn La giai đoạn 2013 - 2015
- 2 Nghị quyết 188/2009/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 67/2006/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề án Tổ chức quản lý, cai nghiện, chữa trị, dạy nghề cho người nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010
- 3 Quyết định 44/2007/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch đẩy mạnh hoạt động dạy nghề và giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2007-2010
- 4 Quyết định 200/2006/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án "Thí điểm tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy" tại tỉnh Long An do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 2360/2006/QĐ-UBND sửa đổi quy chế quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý ban hành kèm theo Quyết định 608/2006/QĐ-UBND trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 6 Nghị quyết 67/2006/NQ-HĐND phê duyệt Đề án “Tổ chức quản lý, cai nghiện, chữa trị, dạy nghề cho người nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010"
- 7 Nghị định 146/2004/NĐ-CP quy định thủ tục, thẩm quyền quyết định đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma tuý
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Quyết định 251/2003/QĐ-UB về việc giao Quỹ Đầu tư Phát triển đô thị thành phố cho vay các chương trình sản xuất, thực hiện Đề án tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10 Nghị quyết số 16/2003/NQ-QH11 về việc thực hiện thí điểm tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý ở thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương do Quốc hội ban hành
- 11 Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 12 Bộ luật Lao động 1994
- 1 Quyết định 251/2003/QĐ-UB về việc giao Quỹ Đầu tư Phát triển đô thị thành phố cho vay các chương trình sản xuất, thực hiện Đề án tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 284/QĐ-UBND năm 2013 Quy định tạm thời về cơ chế, chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại phường Quyết Tâm, phường Chiềng Cơi và xã Hua La thành phố Sơn La giai đoạn 2013 - 2015
- 3 Quyết định 44/2007/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch đẩy mạnh hoạt động dạy nghề và giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2007-2010
- 4 Quyết định 2360/2006/QĐ-UBND sửa đổi quy chế quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý ban hành kèm theo Quyết định 608/2006/QĐ-UBND trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 5 Nghị quyết 67/2006/NQ-HĐND phê duyệt Đề án “Tổ chức quản lý, cai nghiện, chữa trị, dạy nghề cho người nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010"
- 6 Nghị quyết 188/2009/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 67/2006/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề án Tổ chức quản lý, cai nghiện, chữa trị, dạy nghề cho người nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010