ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2011/QĐ-UBND | Đắk Lắk, ngày 13 tháng 09 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 65/2010/QĐ-TTg ngày 25/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 43/TTr-SCT ngày 27/6/2011; Báo cáo Thẩm định số 142/BCTĐ-STP ngày 12/7/2011 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Căn cứ nội dung Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức và triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương, Sở Công Thương, Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và định kỳ báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công thương, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Công an tỉnh, Giao thông vận tải, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục thuế tỉnh, Hải quan tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU, HÀNG GIẢ VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 13/9/2011 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này xác định trách nhiệm theo lĩnh vực, địa bàn và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các Sở, ngành, các cơ quan chức năng, UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý nhà nước) trong việc thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại và các hành vi kinh doanh trái phép khác (sau đây gọi tắt là công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại).
Điều 2. Trách nhiệm và quan hệ phối hợp
1. Về trách nhiệm
a) Thủ trưởng các Sở, ngành ở tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh giao thực hiện việc chỉ đạo, tổ chức công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại thuộc lĩnh vực Sở, ngành mình quản lý.
b) Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chỉ đạo và tổ chức công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn, địa phương mình trực tiếp quản lý.
c) Trong quá trình thực hiện công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật, các Sở, ngành và cơ quan chức năng có trách nhiệm chủ động tổ chức sự phối hợp hoạt động để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành công tác giữa các cơ quan quản lý nhà nước, trong đó có phân định cơ quan chịu trách nhiệm chính và cơ quan phối hợp.
2. Quan hệ phối hợp
a) Quan hệ phối hợp phải tuân thủ pháp luật; thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bên liên quan; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và sản xuất, kinh doanh mua bán hàng giả.
b) Việc phối hợp hoạt động được tiến hành trên cơ sở yêu cầu của công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong từng thời gian, địa bàn và lĩnh vực cụ thể.
c) Quan hệ phối hợp hoạt động được thực hiện theo nguyên tắc kịp thời, hiệu quả; quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan.
d) Trưởng Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tỉnh (gọi tắt là Ban Chỉ đạo 127/ĐP) chủ trì tổ chức sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, các lực lượng; giữa các ngành, các cấp trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại theo Quy chế này trong phạm vi toàn tỉnh.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, BAN CHỈ ĐẠO 127/ĐP VÀ UBND CẤP HUYỆN
1. Ban Chỉ đạo 127/ĐP chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức các quan hệ phối hợp đa phương gồm nhiều Sở, ngành và tùy theo yêu cầu xây dựng mối quan hệ phối hợp song phương với từng Sở, ngành quản lý chuyên ngành, cụ thể:
a) Chỉ đạo công tác phối hợp quy định tại Điều 5 Quy chế này để tạo sự thống nhất trong việc chỉ đạo công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại trên phạm vi toàn tỉnh.
b) Rà soát, kiến nghị sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách quản lý kinh tế có liên quan để phục vụ và nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
c) Chỉ đạo các Sở, ngành, UBND cấp huyện các giải pháp nhằm tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; tăng cường quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đối với các ngành hàng, địa bàn mà các đối tượng thường lợi dụng để buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các biện pháp xử lý đối với các vụ việc vi phạm thuộc thẩm quyền; kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp xử lý đối với những vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều Sở, ngành, địa phương.
d) Theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành và UBND cấp huyện trong việc tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước, các chỉ đạo, giải pháp của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; yêu cầu các Sở, ngành, UBND cấp huyện báo cáo tình hình và kết quả hoạt động, dự báo tình hình để xây dựng chương trình, kế hoạch đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại phù hợp vói tình hình cụ thể trong từng giai đoạn.
đ) Dự báo tình hình thị trường, đưa ra các giải pháp phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, kể cả các biện pháp tình thế nhằm ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan.
2. Sở Công Thương chịu trách nhiệm:
Chủ trì sự phối hợp trong quản lý và kiểm tra, kiểm soát đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại đối với các lĩnh vực: kinh doanh khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, dịch vụ thương mại, quản lý cạnh tranh, kiểm soát độc quyền, chống bán phá giá, chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
a) Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai công tác quản lý thị trường trên địa bàn toàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh, lưu thông hàng hóa trong nước, các hoạt động thương mại trên thị trường, hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, dịch vụ thương mại, chống đầu cơ, găm hàng, tung tin thất thiệt, tăng giá quá mức, việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, các vi phạm về giá, ghi nhãn hàng hóa và các hành vi gian lận thương mại, kinh doanh trái phép khác; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì tổ chức kiểm tra, kiểm soát chất lượng hàng công nghiệp lưu thông trên thị trường; phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thanh tra, kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình sản phẩm thực phẩm lưu thông trên thị trường; phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc kiểm tra xử lý các vi phạm về sở hữu công nghiệp, đo lường chất lượng, bản quyền tác giả.
b) Chỉ đạo Thanh tra sở chủ trì kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về quản lý cạnh tranh, chống độc quyền, chống cạnh tranh không lành mạnh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; áp dụng các biện pháp tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp.
3. Cục Hải quan tỉnh chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa, phương tiện vận tải trong phạm vi hoạt động của Hải quan.
b) Ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan Hải quan có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện các biện pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan.
4. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm:
Chủ trì thanh tra, kiểm tra và giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về thuế; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng khác ở các ngành, các cấp trong phòng, chống gian lận về thuế; xử lý các hành vi vi phạm về thuế theo thẩm quyền.
5. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá, thẩm định giá; xử lý các hành vi vi phạm về giá, thẩm định giá theo thẩm quyền. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong quá trình điều tra các hành vi độc quyền và liên kết độc quyền về giá; hành vi cạnh tranh không lành mạnh về giá, hành vi bán phá giá hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
b) Đề xuất chế độ, chính sách hỗ trợ kinh phí bảo đảm điều kiện làm việc, thông tin liên lạc, phương tiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát cho các cơ quan chức năng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
6. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; các văn bản liên quan trong lĩnh vực tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, sở hữu trí tuệ theo lĩnh vực được UBND tỉnh phân công; các hoạt động đánh giá sự phù hợp liên quan đến giám định, thử nghiệm hàng hóa phục vụ cho công tác chống hàng giả và gian lận thương mại.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ để xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa, sở hữu trí tuệ theo lĩnh vực được phân công.
7. Sở Y tế chịu trách nhiệm:
a) Chỉ đạo cơ quan Thanh tra chuyên ngành Y tế chủ trì, phối hợp với cơ quan Quản lý thị trường, Công an, Thanh tra chuyên ngành hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế sản xuất trong nước; phòng, chống kinh doanh thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế nhập lậu; phòng, chống sản xuất, kinh doanh thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế giả, kém chất lượng; phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan quản lý nhà nước về giá thuốc, về thực hiện các biện pháp bình ổn giá thuốc trên thị trường; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
b) Chỉ đạo cơ quan Thanh tra chuyên ngành về an toàn vệ sinh thực phẩm thuộc ngành Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình chế biến, kinh doanh thực phẩm trong nước; sản phẩm thực phẩm đã qua chế biến trong nước và nhập khẩu, trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 8 Điều 3 Quy chế này; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:
a) Chỉ đạo cơ quan Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi khai thác, vận chuyển và tiêu thụ gỗ lậu, động vật và các sản phẩm động vật hoang dã, quý hiếm và những loài thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm.
b) Chỉ đạo cơ quan quản lý nguồn lợi thủy sản chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi khai thác, vận chuyển và tiêu thụ thực vật, động vật thủy sinh nguy cấp, quý hiếm.
c) Chỉ đạo cơ quan Thanh tra chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, nhập khẩu, kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo và sử dụng các loại vật tư nông, lâm nghiệp, thủy sản giả, kém chất lượng, nhập lậu, cấm sử dụng và ngoài danh mục cho phép.
d) Chỉ đạo cơ quan Thanh tra an toàn vệ sinh thực phẩm thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi sống, sản phẩm thực phẩm tươi sống trong sản xuất trong nước và nhập khẩu; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
9. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong việc nhận, gửi, chuyển phát thư, kiện, gói hàng hóa; xuất bản phẩm, sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm được nhập khẩu, xuất bản, in và phát hành trái phép; các dịch vụ, thiết bị viễn thông và công nghệ thông tin.
b) Chỉ đạo, định hướng các cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức tuyên truyền về công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, những tác động xấu đối với kinh tế xã hội của hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và gian lận thương mại.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, các cơ quan chức năng trong công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát về quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật; về bản quyền phần mềm; chống buôn lậu văn hóa phẩm, in sang băng đĩa lậu; thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
11. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, giám sát hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng các phương tiện vận tải. Chỉ đạo các đơn vị liên quan tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn vận chuyển trái phép hàng cấm, hàng nhập lậu trong hoạt động vận tải đường bộ.
b) Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan trong công tác quản lý, kiểm soát phương tiện vận tải tạm nhập, mang biển số nước ngoài sử dụng tại tỉnh.
12. Công an tỉnh chịu trách nhiệm:
Chỉ đạo các lực lượng chức năng thuộc Công an tỉnh và Công an các huyện, thị xã, thành phố phát hiện, điều tra, xác minh làm rõ đường dây, ổ nhóm buôn lậu, buôn bán hàng cấm; sản xuất và buôn bán hàng giả có giá trị lớn để xử lý hình sự theo quy định của pháp luật; đồng thời, có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, xử lý những vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng cấm và chống người thi hành công vụ theo quy định, cụ thể:
a) Lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ chịu trách nhiệm tiến hành các biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, điều tra xử lý tội phạm buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm, hàng giả; kinh doanh trái phép; trốn thuế; gian lận thương mại…
b) Lực lượng Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng khi có yêu cầu để dừng phương tiện và phát hiện, bắt giữ các đối tượng, phương tiện vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng giả, gian lận thương mại… trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ.
c) Lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng phát hiện, bắt giữ người và phương tiện vận chuyển động thực vật hoặc sản phẩm động thực vật mang mầm bệnh nguy hiểm có khả năng truyền cho người, cho động thực vật; phát hiện và xử lý các hành vi săn bắt, giết, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoang dã, quý hiếm hoặc vận chuyển, buôn bán trái phép sản phẩm của loại động vật đó.
d) Các lực lượng khác thuộc Công an tỉnh và Công an các huyện, thị xã, thành phố, khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình mà phát hiện các hành vi vi phạm, tội phạm sản xuất, vận chuyển, buôn bán hàng cấm, hàng giả; vận chuyển buôn bán trái phép động vật hoang dã quý hiếm; gian lận thương mại phải kịp thời phối hợp với lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm kinh tế, lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường để bắt giữ xử lý hoặc báo cáo lãnh đạo Công an tỉnh để chỉ đạo lực lượng chức năng bắt giữ, xử lý theo thẩm quyền.
13. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì tuần tra, kiểm tra, kiểm soát ở khu vực biên giới, sử dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới; các tụ điểm, ổ nhóm buôn bán, vận chuyển, kinh doanh hàng nhập lậu, hàng giả có tổ chức;
b) Phối hợp với cơ quan Hải quan tại cửa khẩu tiến hành kiểm tra, kiểm soát các hoạt động xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ… qua cửa khẩu theo quy định của pháp luật;
c) Tuyên truyền, vận động nhân dân ở khu vực biên giới tích cực tham gia đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại, không tiếp tay vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới;
d) Chủ trì hợp tác quốc tế với lực lượng bảo vệ biên giới với nước láng giềng trong việc tuần tra, kiểm soát biên giới khu vực cửa khẩu; trao đổi thông tin, điều tra, bắt giữ, chuyển giao tội phạm thuộc thẩm quyền.
14. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh chịu trách nhiệm:
Chỉ đạo các Ngân hàng thương mại thực hiện các biện pháp nhằm quản lý các nguồn ngoại tệ, hoạt động kinh doanh vàng, bạc; phối hợp với Sở Công thương, Sở Tài chính kiểm soát luồng ngoại tệ vào và ra khỏi tỉnh, việc niêm yết giá và thu tiền bán hàng bằng ngoại tệ; phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác kiểm soát và xử lý các loại tiền giả lưu thông trên thị trường.
15. Các Sở, ngành khác căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức việc quản lý sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, phòng, chống các hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại nhằm ổn định thị trường, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng giao lưu hàng hóa.
1. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, các chủ trương, chính sách và sự chỉ đạo của UBND tỉnh, sự hướng dẫn của các Sở, ngành về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
2. Chỉ đạo các Phòng, Ban, UBND các xã, phường và thị trấn thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn trong việc chấp hành pháp luật; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra, kiểm soát thị trường, tổ chức đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
4. Kiến nghị kịp thời lên UBND tỉnh, các Sở, ngành sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
Theo yêu cầu cụ thể trong từng giai đoạn, trên từng địa bàn, lĩnh vực và theo chức năng của mình trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan chức năng kiểm tra, kiểm soát chủ động xác lập quan hệ phối hợp hoạt động trong việc:
1. Phân định phạm vi trách nhiệm quản lý và hoạt động.
2. Xây dựng kế hoạch, phương án công tác, các biện pháp quản lý theo ngành, lĩnh vực, địa bàn; những vấn đề có liên quan đến ngành hoặc địa phương khác cần có sự trao đổi, bàn bạc thống nhất với các cơ quan liên quan.
3. Chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp hành chính, kinh tế, giáo dục, tuyên truyền để đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
4. Phát hiện, thu nhập trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu, gồm:
a) Thông tin về dự báo tình hình thị trường, tình hình kinh tế, cung cầu hàng hóa, giá cả; về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong ngành và trên địa bàn; kết quả công tác trong từng giai đoạn. Trong trường hợp có những vấn đề đột xuất, nổi cộm thì kịp thời báo cáo về Ban chỉ đạo 127/ĐP để thông báo cho các Sở, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan chức năng có biện pháp xử lý.
b) Thông tin về những quy định mới của pháp luật trong hoạt động quản lý biên giới, chính sách xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông hàng hóa trong nước, chính sách khu kinh tế cửa khẩu, phi thuế quan, chính sách cư dân biên giới, chính sách quản lý đối với từng ngành hàng, mặt hàng.
c) Thông tin về tình hình vi phạm pháp luật, quy luật, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng vi phạm; về các tổ chức, đường dây, ổ nhóm, các tuyến, địa bàn trọng điểm liên quan đến buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác.
d) Thông tin về quy trình kiểm tra, xử lý mang tính nghiệp vụ của các ngành, địa phương; thông tin về những khó khăn, vướng mắc và kinh nghiệm của từng ngành, từng địa phương trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác.
đ) Thông tin về kỹ thuật phòng, chống và các tiến bộ khoa học, kỹ thuật có thể áp dụng, trang bị khi các cơ quan chức năng thi hành nhiệm vụ.
e) Các thông tin, tài liệu khác theo đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
5. Chỉ đạo và tổ chức tuần tra, thanh tra, điều tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vụ việc vi phạm về buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại, gồm xây dựng kế hoạch kiểm tra, cung cấp thông tin về đối tượng; tổ chức lực lượng kiểm tra, phương tiện để bắt giữ; tư vấn, trao đổi nghiệp vụ chuyên môn để xử lý vụ việc theo yêu cầu.
a) Phối hợp trong quá trình điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự và theo quy định của các cơ quan pháp luật như: mở rộng điều tra, xác lập chuyên án lớn, phức tạp cần đến sự phối hợp của nhiều lực lượng trong và ngoài ngành để có thể thu thập được đầy đủ các tài liệu, chứng cứ liên quan.
b) Khi xử lý có sự bàn bạc thống nhất giữa các bên tham gia; việc kiểm tra, kiểm soát không chồng chéo, trùng lắp, kéo dài thời gian, gây phiền hà, khó khăn cho đối tượng được kiểm tra.
c) Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát nếu phát hiện tổ chức, cá nhân được kiểm tra, kiểm soát có những hành vi vi phạm ngoài chức năng, thẩm quyền xử lý của mình, thì đơn vị kiểm tra, kiểm soát thông báo và bàn giao cho cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét xử lý đúng pháp luật.
d) Khi cần thiết có thể tổ chức lực lượng kiểm tra, kiểm soát liên ngành để phối hợp kiểm tra. Cơ quan quản lý nhà nước chủ trì sự phối hợp kiểm tra liên ngành có trách nhiệm chính trong việc tổ chức kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. Các cơ quan tham gia hỗ trợ lực lượng chuyên môn, phương tiện trong quá trình kiểm tra và xử lý các vụ việc có tính chất phức tạp.
đ) Trong trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều đơn vị thì giao cho Ban Chỉ đạo 127/ĐP chủ trì tổ chức phối hợp để xem xét biện pháp xử lý cho phù hợp.
6. Đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách pháp luật khi phát sinh ra những vấn đề mới trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác để các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp bảo đảm yêu cầu quản lý nhà nước.
7. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, xây dựng lực lượng theo yêu cầu công tác; hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động hợp tác quốc tế liên quan đến đào tạo nâng cao năng lượng cho cán bộ thực thi; tổ chức giao lưu, tuyên truyền về gương người tốt, việc tốt, tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
8. Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng:
a) Tuyên truyền, phát động quần chúng nhân dân tham gia phòng, chống các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong công tác phòng, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại.
b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người kinh doanh chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
9. Phối hợp với các doanh nghiệp, các Hiệp hội ngành hàng, Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp, của người tiêu dùng.
Điều 6. Các mối quan hệ phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong quan hệ phối hợp
1. Các mối quan hệ phối hợp trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, gồm:
a) Phối hợp giữa các Sở, ngành với nhau.
b) Phối hợp giữa các Sở, ngành với UBND cấp huyện.
c) Phối hợp giữa các Sở, ngành với các lực lượng chức năng ở địa phương.
d) Phối hợp giữa các địa phương theo tuyến, địa bàn trọng điểm: Ban Chỉ đạo 127/ĐP làm đầu mối xác định các tuyến, các địa bàn trọng điểm, đơn vị chủ trì, phối hợp và lên phương án, kế hoạch triển khai cụ thể.
Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban chỉ đạo 127/ĐP chỉ đạo triển khai các mối quan hệ phối hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
2. Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo 127/ĐP tỉnh trong việc phối hợp công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại:
- Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình công tác, kế hoạch, phương án, đề án kiểm tra, kiểm soát phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại;
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ có liên quan; giải quyết các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều ngành;
- Tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả hoạt động công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tại địa phương, báo cáo đầy đủ, kịp thời lên Ban Chỉ đạo 127/TW, Thủ tướng Chính phủ và Bộ, ngành liên quan;
- Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan về các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại phù hợp với tình hình thực tế của địa phương mình;
- Chỉ đạo tổ chức việc phối hợp kiểm tra và liên ngành khi cần thiết.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện, nhất là các khu vực biên giới chịu trách nhiệm toàn diện về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn do mình phụ trách; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc:
- Tổ chức vận động nhân dân cam kết không tham gia, không tiếp tay cho hành vi buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại;
- Có biện pháp quản lý chặt chẽ đối với các tổ chức và cá nhân ở địa phương khác đến tham gia hoạt động kinh doanh, vận chuyển hàng hóa trên địa bàn khu vực biên giới;
- Xây dựng và triển khai các kế hoạch, phương án kiểm tra, kiểm soát tại các đường mòn, lối mở, … nơi thường xảy ra các hoạt động buôn lậu;
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức, tự giác chấp hành pháp luật trong hoạt động thương mại cho nhân dân.
4. Trách nhiệm của các Sở, ngành và địa phương để triển khai mối quan hệ phối hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
a) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất với cơ quan chủ trì theo quy định chung về tình hình thị trường, công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại của đơn vị mình.
b) Tham gia phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết; trường hợp khẩn cấp theo yêu cầu của các đơn vị chủ trì thì cung cấp lực lượng, phương tiện kịp thời để ngăn chặn, bắt giữ các vụ việc buôn bán, vận chuyển hàng lậu; kinh doanh trái phép và các vi phạm khác.
c) Tham dự các phiên họp do Sở, ngành, địa phương chủ trì triệu tập và chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho phiên họp theo yêu cầu.
d) Tham gia xử lý các vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của đơn vị mình.
5. Đoàn Kiểm tra liên ngành:
a) Căn cứ nhiệm vụ thường xuyên hoặc đột xuất, cơ quan chủ trì quyết định việc thành lập các Đoàn Kiểm tra liên ngành, yêu cầu các đơn vị có liên quan phối hợp tiến hành kiểm tra, kiểm soát đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
b) Trong quá trình kiểm tra, Đoàn Kiểm tra liên ngành thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ cụ thể của Đoàn do cơ quan chủ trì quy định.
Điều 7. Công tác báo cáo và khen thưởng, kỷ luật
1. Công tác báo cáo, sơ kết, tổng kết
a) Các Sở, ngành, địa phương tiến hành tổng kết, đánh giá công tác phối hợp hoạt động theo quy định của Quy chế này và đưa vào báo cáo công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại hàng năm để báo cáo UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo 127/ĐP.
b) Hình thức sơ kết, tổng kết
- Ban Chỉ đạo 127/ĐP chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết các nội dung phối hợp hoạt động theo quy định của Quy chế này và đối với các địa bàn trọng điểm đã được xác định;
- Các Sở, ngành tổ chức tổng kết công tác phối hợp theo các mối quan hệ song phương.
2. Khen thưởng, kỷ luật
a) Khen thưởng: định kỳ hoặc đột xuất, Ban Chỉ đạo 127/ĐP tổ chức bình xét và khen thưởng theo quy định, hoặc báo cáo Ban Chỉ đạo 127/TW, Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phối hợp, mang lại hiệu quả cao trong việc thực thi nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
b) Kỷ luật: tập thể, cá nhân vi phạm Quy chế này bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
1. Căn cứ Quy chế này, Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cụ thể hàng năm, trong đó có nội dung quan hệ phối hợp để tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại thuộc lĩnh vực Sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị mình phụ trách.
2. Căn cứ Quy chế này, Ban Chỉ đạo 127/ĐP chịu trách nhiệm tổ chức sự phối hợp giữa các Sở, ngành, địa phương trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại theo tuyến, địa bàn trọng điểm.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Sở Công Thương, Ban Chỉ đạo 127/ĐP để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 01/2018/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 2 Quyết định 88/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2018 (01/01/2018 - 31/12/2018)
- 3 Quyết định 88/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2018 (01/01/2018 - 31/12/2018)
- 1 Quyết định 38/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2 Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và lực lượng chức năng trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3 Quyết định 65/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 63/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế về phối hợp trong công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại qua đường bưu chính, viễn thông do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 5 Quyết định 82/2005/QĐ-UB về quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại; chống sản xuất, buôn bán hàng giả và kinh doanh trái phép trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003
- 1 Quyết định 82/2005/QĐ-UB về quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại; chống sản xuất, buôn bán hàng giả và kinh doanh trái phép trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 63/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế về phối hợp trong công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại qua đường bưu chính, viễn thông do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3 Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và lực lượng chức năng trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4 Quyết định 38/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 5 Quyết định 01/2018/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 6 Quyết định 88/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2018 (01/01/2018 - 31/12/2018)